TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33104/CTHN-TTHT
V//v khấu
trừ và ủy quyền quyết toán thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty CP Du lịch dịch vụ
Hà Nội.
(Đ/c: Số 273 Kim Mã, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội MST:
0100107155)
Trả lời công văn số 139/2021/TSC ngày 09/8/2021 của
Công ty CP Du lịch dịch vụ Hà Nội (sau đây được gọi là Công ty) vướng mắc việc
khấu trừ, quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 8. Các loại
thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…6. Các loại thuế,
khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà
doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được
chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về
việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ
thể như sau:
…d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các
cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ
chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một
hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá
nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể
như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại
đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế,
kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại
điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm
việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình
quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu
nhập này.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2, Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu
thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.”
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề
tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận
bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động
giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn
văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN từ
tiền lương tiền công như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người
nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp
cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng
trở lên tại nhiều nơi.
…”
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù
lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng
dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới
ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở
lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu
nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng
mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp
thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu
nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu
nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức
trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến
mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)
và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam
kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của
Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký
thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty chi trả tiền thù lao cho các thành
viên là Ban kiểm soát Công ty (các thành viên này không ký hợp đồng lao động hoặc
ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng) thì khi chi trả, Công ty thực hiện khấu
trừ thuế TNCN với mức 10% với tổng mức chi trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên theo quy định tại điểm i khoản
1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp các cá nhân này chỉ có duy nhất thu nhập
thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức
thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết
gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả
thu nhập được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định
126/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra kiểm tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty CP Du lịch dịch vụ Hà Nội
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT3;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|