TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33092/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP .
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2022
|
Kính gửi: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương
(Địa chỉ:
Thôn Bầu - Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội -
MST:
0101958173)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
1102/NĐTƯ-TCKT ngày 24/06/2022 của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (sau đây
gọi tắt Bệnh viện) đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế GTGT theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP , Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội:
+ Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch
vụ đang áp dụng mức thuế
suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch
vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất Chi tiết tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Chi tiết tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều này được áp dụng thống
nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại...
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I,
II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực
hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá
trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh
thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm
thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
…
4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng
hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không
lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì
không được giảm thuế giá trị gia tăng...”
+ Tại Điều 3 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức
thực hiện:
“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2022.”
+ Tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định
số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ không được
giảm thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ Nghị định 41/2022/NĐ-CP ngày 20/06/2022 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày
28/1/2022 của Chính Phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tại Điều 2 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính
sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa
đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn
bán hàng phải ghi rõ số tiền
được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 sửa
đổi bổ sung một số điều của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 4 của
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
“…
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch dịch vụ điều dưỡng
sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho
thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu
và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao
gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao,
giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết
tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định
của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa
bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 quy định về phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
“…
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Bệnh viện căn cứ
vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên và dịch vụ thực tế thực hiện để xác định
rõ doanh thu được nhận của Bệnh viện là doanh thu từ hoạt động kinh doanh gì
(khám chữa bệnh hay hoa hồng được hưởng).
Trường hợp Bệnh viện tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, cung cấp dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất
GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II,
III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì
dịch vụ này được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng kể từ ngày
01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP .
Trường hợp Bệnh viện cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế
giá trị gia tăng.
Đề nghị Bệnh viện căn cứ thực tế, đối chiếu dịch vụ
do Bệnh viện cung cấp với Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ để xác định dịch vụ được giảm thuế,
không được giảm thuế đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng
mắc đề nghị Bệnh viện tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 6 để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng: NVDTPC;
- Phòng: TTKT6;
- Website CTHN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|