TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33088/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty VTC Công nghệ và Nội dung số
(Địa chỉ: Số 23, phố Lạc Trung, P. Vĩnh Tuy, Q. Ba Đình,TP. Hà Nội
MST
0100110006-028)
Trả lời công văn số 96/ITC-TCKH ngày 16/03/2017 của
Công ty VTC Công nghệ và Nội dung số (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà
thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu... ”
- Căn cứ Điều 11, Mục 2 Thông tư số 205/2013/TT-BTC
ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành
tại Việt Nam, quy định về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt
động kinh doanh.
“1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh
nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ
bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
1.2.1. Theo quy định tại Hiệp định, “cơ sở thường
trú” là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực
hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp của Nước ký kết được coi là có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nếu hội đủ ba điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” như một tòa nhà,
một văn phòng hoặc một phần của tòa nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc thiết bị,...;
và
b) Cơ sở này có tính chất cố định, nghĩa là được thiết
lập tại một địa điểm xác định và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định của
cơ sở kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải được gắn liền
với một vị trí địa lý cụ thể trong một độ dài thời gian nhất định; và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt
động kinh doanh thông qua cơ sở này.
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động
kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ
yếu sau đây:
…
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam
thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các
hoạt động dịch vụ nói
trên trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay
nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng...
d) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một đại lý môi giới,
đại lý hoa hồng hoặc bất
kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại lý đó
dành toàn bộ hoặc phần lớn
hoạt động của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc)... ”
- Căn cứ Tiết b.2, Khoản 3, Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ quy định hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng
lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập cho Nhà thầu
nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam có xác nhận của người nộp thuế.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Quốc tế
Blue Mobile (là Nhà thầu nước
ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam) phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng dịch vụ thanh toán trực tuyến VTC Pay cho
Vcoin và thẻ trả trước với Công ty thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN
theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty cam kết khoản thu nhập của Nhà thầu
nước ngoài không liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú tại Việt
Nam thì đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ chứng minh để Cục Thuế TP Hà Nội có cơ sở
xem xét, giải quyết. Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
cam kết của mình.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P. Kiểm tra thuế số 1;
- P. Kiểm tra thuế số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|