Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 3306/CT-TTHT 2018 thuế giá trị gia tăng dự án ODA viện trợ không hoàn lại Hà Nội

Số hiệu: 3306/CT-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội Người ký: Mai Sơn
Ngày ban hành: 22/01/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3306/CT-TTHT
V/v thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2018

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính

Cục Thuế TP Hà Nội nhn được Phiếu chuyển số 1097/PC-TCT ngày 30/11/2017 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyen Thi Hop ở Hà Nội (Số phiếu 1127-05/THTK-DVC) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 6 Mục 1 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế, ưu đãi thuế và thủ tục hoàn thuế áp dụng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại:

“Điều 6 chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:

2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.

a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế phí, lệ phí.

b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ đ thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng đ trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng đ trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”

- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

a) Đi với dự án sử dụng vn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại s thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại khoản 7 Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đu vào:

“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ,...”

+ Tại Điều 19 hướng dẫn điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT:

“1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã s thuế của cơ sở kinh doanh.

2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyn s thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.

3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

- Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về lập hóa đơn:

“3. Sa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Sa đi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng đ cho, biếu, tặng, trao đi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyn nội bộ đ tiếp tục quá trình sản xuất).”

- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kin khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).

Căn cứ quy định trên và nội dung hỏi của độc giả, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài bán cho Ban quản lý dự án Quỹ toàn cầu Bệnh viện Phổi Trung ương (dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo Quyết định số 4920/QĐ-BYT ngày 18/11/2015 của Bộ Y tế) thì Công ty lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Trường hợp Ban quản lý dự án Quỹ toàn cầu Bệnh viện Phổi Trung ương được giao nhiệm vụ là đại diện chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, dự án không được Ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT và hợp đồng ký giữa chủ dự án với Công ty được phê duyệt không bao gồm thuế GTGT) thì khi Công ty lập hóa đơn giao cho chủ dự án dòng thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Công ty được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án.

Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, chủ dự án được Ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Công ty phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT theo quy định. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016.

Về việc hoàn thuế đối với hàng nhập khẩu không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan hải quan đ được hướng dẫn.

Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty độc giả cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử- Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Pháp ch
ế;
- Lưu: VT, TTHT
(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Mai Sơn

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 3306/CT-TTHT ngày 22/01/2018 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


955

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.63.123
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!