|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn 3267/TCT-CS năm 2016 khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu:
|
3267/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
21/07/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3267/TCT-CS
V/v khấu trừ tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất.
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
3783/CT-THNVDT ngày 13/5/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất vào tiền sử dụng đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất quy định:
“4. Trường hợp người được giao đất thực
hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, thì được trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ
đất vào tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng mức được trừ
không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp”.
Căn cứ Khoản
2, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của
Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011) về sửa đổi,
bổ sung một số điều
của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất quy định:
“4. Trường
hợp người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo
phương án được duyệt; mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt
còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư
của dự án".
Căn cứ quy định Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về xử lý số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng quy định như sau:
- Khoản 2 Điều
15:
“2. Trường hợp thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá và tự nguyện ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt
quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Đối
với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng
đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án”.
- Khoản 4 Điều
20:
“4. Trường
hợp tổ chức kinh tế thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp
luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù
hợp với từng thời kỳ”.
Tại Khoản 2.c
Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa: “c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản
này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn
còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ
sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn
thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo
trình bày của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, trường hợp Công ty TNHH xây dựng
Triều Phát được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án khu du lịch Đông Triều Resort có thu tiền sử dụng đất,
đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng khi xác định nghĩa vụ tài chính Công ty TNHH xây dựng Triều
Phát không cung cấp hồ sơ, chứng từ bồi thường, hỗ trợ về đất để trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp thì đề nghị Cục thuế phối hợp với cơ quan chức năng tại địa
phương để làm rõ nguyên nhân để báo cáo UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xem xét.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 3267/TCT-CS năm 2016 khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3267/TCT-CS năm 2016 khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
1.589
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|