TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31563/CTHN-TTHT
V/v hướng dẫn kê khai, khấu trừ thuế
GTGT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD.
(Địa chỉ: Số 924 đường Bạch Đằng, phường Thanh Lương, quận Hai Bà
Trưng, TP Hà Nội.- MST: 0100109554)
Trả lời công văn số 81/CV-LOD ghi
ngày 26/07/2021 của Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD vướng mắc về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại khoản 13 Điều 4 hướng dẫn đối
tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy
định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa,
nhạc, kịch, xiếc, thể dục,
thể thao; nuôi dạy trẻ
và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
…”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất GTGT
0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho
tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế
quan.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
+ Tại Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
…
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ
…
9. Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
- Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 1 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
…
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất;
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu
trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế
GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp
thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm
phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã
tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
- Căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BTC
ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư
số 111/2013/TT- BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2010/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả
trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu
sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300
triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý
vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau
khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một
số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở
có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất
khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa,
vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở
kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng
hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa
bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất
khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu
không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai
năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.””
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD có hoạt động
đào tạo dạy ngoại ngữ, dạy nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng cho các ứng viên thực
hiện hợp đồng xuất khẩu lao động phù hợp với quy định của pháp luật và thuộc
trường hợp hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hoạt động này thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC không được khấu trừ. Số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ, Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Trường hợp Công ty cổ phần phát
triển nguồn nhân lực LOD có hoạt động kinh doanh dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;
trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. Công ty hàng
tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua
vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh
doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý theo
hướng dẫn tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
- Về việc hoàn thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính.
- Nội dung liên quan đến hạch toán,
kế toán không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên
hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 7;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|