BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 303/BTC-TCHQ
V/v bổ sung Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc
thực hiện hoàn thuế GTGT và bán hàng miễn thuế trên các chuyến bay nhập cảnh
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2015
|
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 8318/VPCP-KTTH ngày 22/10/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc giao
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và cơ quan liên quan đề xuất bổ
sung Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng
(GTGT) cho người nước ngoài theo kiến nghị của UBND tỉnh Kiên Giang tại công
văn số 1127/UBND-KTTH ngày 17/10/2014 và công văn số 9255/VPCP-KTTH ngày
19/11/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý đề nghị bán hàng miễn thuế
trên các chuyến bay nhập cảnh của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số
14261/BGTVT-TC ngày 11/11/2014, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ như
sau:
I. Về việc bổ sung Cảng hàng không quốc tế
Phú Quốc thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài:
1. Theo công văn số 1127/UBND-KTTH ngày 17/10/2014
của UBND tỉnh Kiên Giang thì tỉnh Kiên Giang hiện nay có Cảng Hàng không quốc tế
Phú Quốc đã chính thức mở chuyến bay quốc tế vào tháng 02/2014 từ Liên Bang Nga
đến Phú Quốc với tần suất 04 chuyến/tuần và đang tiếp tục mở thêm 02 tuyến bay:
Phú Quốc - Singapore với tần suất 2 chuyến/tuần và Phú Quốc - Siêm Riệp
(Campuchia) với tần suất 3 chuyến/tuần (dự kiến thực hiện tháng 11/2014). Hành
khách xuất nhập cảnh từ tháng 02/2014 đến tháng 09/2014 chỉ tính cho tuyến Phú
Quốc và Liên Bang Nga là 5.642 người, phi hành đoàn 919 người.
Để kêu gọi đầu tư và phát triển đảo Phú Quốc theo định
hướng của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch, thu hút
khách quốc tế đến Phú Quốc, UBND tỉnh Kiên Giang đề nghị bổ sung Cảng hàng
không quốc tế Phú Quốc thực hiện áp dụng hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài.
2. Theo quy định tại Điều 1 Thông tư
số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, thì: “Thông tư này
quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài,
người Việt Nam định cư tại nước ngoài theo quy định tại khoản 7
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và khoản 8 Điều 10 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng qua các cửa khẩu sân hay quốc
tế, cảng biển quốc tế có đủ điều kiện quản lý nhà nước về hải quan”.
3. Ngày 30/5/2014, Thủ tướng Chính phủ có công văn
số 806/TTg-KTTH về việc hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài. Tại điểm
2 công văn 806/TTg-KTTH, Thủ tướng Chính phủ giao: “Bộ Tài chính có trách
nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan ban hành văn bản hướng dẫn việc
hoàn thuế GTGT và các vấn đề về quản lý hoàn thuế, nhiệm vụ của các cơ quan
trong việc thực hiện chính sách này; Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện cụ thể chính sách này, bao gồm cả việc lựa
chọn cửa khẩu sân bay, cảng biển quốc tế áp dụng, doanh nghiệp bán hàng và ngân
hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế”.
Theo đó, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Bộ, địa phương, đơn vị liên quan lựa chọn cửa khẩu sân bay, cảng biển
áp dụng hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài.
Căn cứ công văn số 806/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính
phủ, xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Bộ Tài chính đã có công
văn số 17154/BTC-TCHQ ngày 25/11/2014 gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương, Bộ
Công an, Ngân hàng nhà nước đề nghị có ý kiến tham gia đối với kiến nghị bổ
sung Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc áp dụng hoàn thuế GTGT cho người nước
ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Các Bộ, ngành đều nhất trí với kiến nghị bổ sung Cảng
hàng không quốc tế Phú Quốc áp dụng hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Căn cứ quy định hiện hành và tham khảo ý kiến của
các Bộ, ngành, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung Cảng
hàng không quốc tế Phú Quốc được áp dụng chính sách hoàn thuế GTGT đối với hàng
hóa của người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi
xuất cảnh.
II. Về việc bán hàng miễn thuế trên các chuyến
bay nhập cảnh:
1. Nội dung đề nghị
Nội dung báo cáo Thủ tướng Chính phủ của Bộ Giao
thông vận tải được tóm tắt như sau:
- Theo báo cáo của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
tại Công văn số 2962/CV-TCTHK ngày 03/11/2014; năm 1996 căn cứ Quyết định số
195/QĐ-TTg ngày 08/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về kinh
doanh cửa hàng miễn thuế đồng thời được sự chấp thuận của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) và Tổng cục Hải quan, Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân
bay Nội bài (NASCO) - đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tổ
chức kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảnh, nhập cảnh trong đó
có kinh doanh bán hàng miễn thuế trên các chuyến bay quốc tế của Việt Nam
Airlines đi và đến Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài.
Thực hiện Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày
17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế kinh doanh bán hàng
miễn thuế không cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh.
Ngày 19/07/2013, Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg chỉ
cho phép doanh nghiệp được bán hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh tại nhà
ga sân bay. Vì vậy, các doanh nghiệp đã gặp khó khăn do phải thu hẹp sản xuất
kinh doanh.
- Theo thông lệ quốc tế, nhiều hãng hàng không của
các quốc gia trên thế giới đã và đang triển khai bán hàng miễn thuế trên máy
bay phục vụ khách xuất cảnh, quá cảnh, trong đó các chuyến bay đi và đến Việt
Nam.
- Để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh
tranh tạo nguồn thu cho các hãng hàng không Việt Nam nói riêng và mang lại lợi
ích cho quốc gia nói chung đồng thời đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, Bộ
Giao thông vận tải kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép các doanh
nghiệp hãng hàng không Việt Nam được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách nhập
cảnh trên máy bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Phân tích vấn đề
2.1. Cơ sở pháp lý bán hàng miễn thuế trên máy
bay nhập cảnh
a) Quyết định số 195/1996/QĐ-TTg ngày 08/04/1996 của
Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh bán hàng miễn
thuế phục vụ khách xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm kinh doanh bán hàng miễn thuế
trên các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không đi và đến Cảng Hàng không
quốc tế Nội Bài và Cảng hàng không quốc tế Hồ Chí Minh.
b) Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của
Thủ tướng Chính phủ chỉ cho phép các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế
cho khách xuất cảnh trên các chuyến bay xuất cảnh quốc tế và máy bay Việt Nam
xuất cảnh, không cho phép bán hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh.
c) Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/07/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh
bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày
17/02/2009 cho phép bán hàng miễn thuế phục vụ cho khách nhập cảnh tại sân bay.
Không có quy định cho phép bán hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh trên máy
bay.
d) Kết luận:
Như vậy, theo các quy định hiện hành (Quyết định số
44/2013/QĐ-TTg ngày 19/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ) chưa có quy định về việc
kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh trên các chuyến bay nhập cảnh.
Tuy nhiên, bản chất của đề xuất nêu trên không mở rộng
đối tượng được hưởng chính sách miễn thuế vì đối tượng mua hàng miễn thuế là
khách nhập cảnh đã có quy định tại Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/07/2013
của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, đề xuất trên chỉ mở rộng phạm vi, địa bàn và
thời gian được phép bán hàng miễn thuế trên máy bay nhập cảnh và trong thời
gian thực hiện chuyến bay. Ngoài ra, đề xuất cũng phù hợp với thông lệ quốc tế,
tránh được bất bình đẳng trong tiếp cận thị trường.
2.2. Đánh giá hoạt
động kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh
a) Kết quả cụ thể theo báo cáo của cơ quan Hải quan
(từ ngày 15/9/2014 - 15/11/2014)
STT
|
Mặt hàng
|
Số lượng
|
Doanh thu (USD)
|
1
|
Thuốc lá (tút)
|
20.758
|
430.138,00
|
2
|
Rượu (chai)
|
48.873
|
2.854.091,00
|
3
|
Nước hoa (chai, lọ, hộp)
|
32.215
|
221.911,20
|
4
|
Mỹ phẩm (tuýp, thỏi...)
|
28.146
|
287.771,00
|
5
|
Bánh kẹo (sản phẩm)
|
10.790
|
124.206,00
|
Tổng cộng
|
140.782
|
3.918.117,20
|
b) Nhu cầu của khách nhập cảnh và doanh nghiệp
Qua số liệu của 3 Cục Hải quan TP Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng có hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh
nêu trên, mặt hàng và doanh thu của bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh theo
Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg chủ yếu là rượu, thuốc lá. Số liệu cũng chứng tỏ
khách nhập cảnh có nhu cầu mua hàng miễn thuế. Việc thực hiện Quyết định số
44/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/07/2013 cho phép khách nhập cảnh
được mua hàng miễn thuế và đa dạng đống tiền thanh toán đã đáp ứng nhu cầu phục
vụ cho khách nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách nhập cảnh được mua
hàng miễn thuế làm quà biếu, tặng. Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh
này đã tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp (khoảng gần 4 triệu USD trong
khoảng 1 năm triển khai bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh), và đa dạng các
hình thức và phân khúc kinh doanh và tạo việc làm cho doanh nghiệp. Như vậy, đề
xuất cho phép bán hàng miễn thuế trên máy bay nhập cảnh sẽ tạo ra thuận lợi hơn
cho cả doanh nghiệp kinh doanh và khách nhập cảnh mua hàng miễn thuế.
Hơn nữa, việc bán hàng miễn thuế trên máy bay là
thông lệ quốc tế. Nhiều hãng hàng không của các quốc gia trên thế giới đã và
đang triển khai bán hàng miễn thuế trên máy bay phục vụ khách xuất cảnh, quá cảnh,
trong đó có các chuyến bay đi và đến Việt Nam. Như vậy, về bản chất bán hàng miễn
thuế trên máy bay quốc tế đến Việt Nam tương tự như bán hàng miễn thuế cho người
xuất cảnh và quá cảnh trên các chuyến bay từ Việt Nam đi quốc tế. Chính vì vậy,
nếu không có quy định cho phép bán hàng miễn thuế trên máy bay nhập cảnh thì đã
tạo ra bất bình đẳng trong kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp
nước ngoài đối với tiếp cận thị trường khách nhập cảnh Việt Nam, và không thu
được nguồn ngoại tệ này từ việc kinh doanh này.
Tóm lại, phân tích và số liệu trên cho thấy là có
nhu cầu hợp lý kinh doanh của doanh nghiệp và khách nhập cảnh đối với bán hàng
miễn thuế trên máy bay nhập cảnh Việt Nam.
2.3. Công tác quản
lý của Hải quan bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh trên máy bay nhập cảnh
Việt Nam
a) Quy trình quản lý và tổ chức bán hàng miễn thuế
trên máy bay của doanh nghiệp
Tại Công văn số 2533/NASCO-MT ngày 28/11/2014 (có
Công văn kèm theo) của công ty cổ phần dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài
(NASCO) đã trình bày cụ thể về dự kiến quy trình quản lý và tổ chức bán hàng miễn
thuế trên máy bay. Tóm tắt nội dung cụ thể như sau:
Hàng miễn thuế sau khi xuất kho theo quy trình quản
lý, được đựng vào xe chuyên dụng, cân trọng lượng, soi chiếu, kiểm tra, đối chiếu
với phiếu xuất hàng, kẹp chì Hải quan và dán tem An ninh Hàng không trước khi
đưa vào máy bay và bàn giao cho Đoàn tiếp viên theo quy trình, thủ tục và hồ sơ
chi tiết. Trong quá trình bán hàng trên máy bay, tiếp viên Hàng không sẽ chịu
trách nhiệm bán hàng cho khách theo đúng các quy định, quy chế về kinh doanh
bán hàng miễn thuế, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin, chỉ bán hàng
đúng số lượng, giá trị quy định, thông báo cho người mua hàng về tiêu chuẩn miễn
thuế đối với hàng hóa mua để nhập cảnh. Trước thời điểm máy bay hạ cánh 30
phút, tiếp viên hàng không phải dừng việc bán hàng cho khách để đảm bảo thực hiện
việc tổng hợp chứng từ, ghi chép sổ ghi thông tin khách hàng giao cho nhân viên
của doanh nghiệp. Sau đó, nhân viên thống kê chịu trách nhiệm nhập dữ liệu liên
quan đến việc bán hàng của chuyến bay theo quy định vào hệ thống phần mềm quản
lý nối mạng với Hải quan và thông báo cho bộ phận Hải quan quản lý cửa khẩu nhập
thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế đối với những trường hợp khách
mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế (nếu có) theo Nghị định
66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ để cơ quan hải quan thực hiện thu
thuế theo quy định.
Ngoài ra, nếu điều kiện cơ sở kỹ thuật máy bay, an
ninh hàng không cho phép cung cấp dịch vụ Internet trên các chuyến bay (dự kiến
được triển khai trong thời gian tới) thì truyền dữ liệu bán hàng trong chuyến
bay có thể được thực hiện ngay sau chuyến bay hoặc liên tục trong suốt chuyến
bay, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý Hải quan.
b) Đánh giá công tác quản lý
Để thực hiện Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg, Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013 trong đó có quy định
quản lý đối tượng, điều kiện và định lượng mua hàng miễn thuế của khách nhập cảnh
tại sân bay quốc tế.
Chính vì vậy, công tác quản lý của Hải quan đối với
đề nghị bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh trên máy bay nhập cảnh Việt Nam
cần được bổ sung quy định về giám sát hải quan và quản lý về số lượng hàng hóa
miễn thuế đưa lên máy bay khi xuất cảnh và hàng bán ra, hàng còn tồn khi nhập cảnh.
Thực tế, đa phần khách nhập cảnh tuân thủ các quy định
về mua hàng miễn thuế nếu được thông tin đầy đủ trước khi mua.
3. Đề xuất giải
pháp của Bộ Tài chính
Từ phân tích trên đây, Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ:
- Đồng ý về chủ trương với đề xuất của Bộ Giao
thông vận tải tại Công văn số 14261/BGTVT-TC ngày 11/11/2014;
- Cho phép các doanh nghiệp đang kinh doanh bán
hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế và bán hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảnh
trên các chuyến bay quốc tế theo quy định tại Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, Quyết
định số 44/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, và Thông tư số 148/2013/TT-BTC
ngày 25/10/2013 của Bộ Tài chính được kinh doanh bán hàng miễn thuế trên các
chuyến bay nhập cảnh.
- Giao Bộ Tài chính tổ chức triển khai hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách nhập cảnh trên
chuyến bay nhập cảnh đảm bảo quản lý chặt chẽ và đáp ứng thuận lợi kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Lưu: VT, TCHQ (12).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|