TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2997/CT-TTHT
V/v thuế giá trị
gia tăng
|
TP.Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 5 năm
2012
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Quang Lượng Tử Việt Mỹ
Địa chỉ : Lô I3 Đường N2 Khu Công Nghệ Cao, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0311542527
|
Trả lời
văn bản số 04 CV/2012 ngày 02/4/2012 của Công ty về thuế giá trị gia tăng
(GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết a điểm 1, điểm 2 Điều 9 và Điều 11 Chương II Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT:
“Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi
thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng
miễn thuế;
- Các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo
quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội
chợ, triển lãm ở nước ngoài.”;
“Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá
xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước
ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam,
không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân
ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch
vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng
và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm
thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc
tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng
quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm
đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp
luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh
doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán
trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của
ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được
thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng
không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài,
hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước
ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình
thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch
vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không
thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ
thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên
không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng
hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện
tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài,
người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài
hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở
nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý
tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi
là thanh toán qua ngân hàng.”;
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11
được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu,
sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 37: Hàng may mặc áp dụng thuế
suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.”
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp được
thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 413043000056 do Ban quản lý khu Công
nghệ cao TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 03/02/2012 có trụ sở tại khu Công nghệ cao Quận
9- không phải là doanh nghiệp hoạt động trong khu phi thuế quan do đó khi mua
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, các đơn vị này phải lập hóa đơn GTGT và
tính thuế GTGT theo thuế suất tương ứng với hàng hóa, dịch vụ cung cấp (5% hoặc
10%).
Mặt hàng linh kiện điện tử xuất bán
trong nước áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%; nếu xuất khẩu linh kiện điện tử
ra nước ngoài đáp ứng các điều kiện qui định tại điểm 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC
thì được áp dụng thuế suất 0%.
Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại
các văn bản quy phạm pháp lụât đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận
- Như trên;
- Phòng KT 1;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT
731_pthy 73456/12
|
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
Trần Thị Lệ Nga
|