Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2964/BTC-TCHQ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành: 18/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2964/BTC-TCHQ
V/v Xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm gia công dệt may

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2009

 

Kính gửi: 

- Các doanh nghiệp gia công hàng dệt may
- Hiệp hội dệt may Việt Nam;
- Cục thuế tỉnh, thành phố;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố

 

Triển khai thực hịên ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng tại công văn số 7996/VPCP-KTTT ngày 20/11/2008 của Văn phòng Chính phủ về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm gia công hàng dệt may của các doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau: 

1. Đối với phế liệu, phế phẩm nằm trong tỷ lệ hao hụt nhỏ hơn hoặc bằng 3%: 

- Không thu thuế nhập khẩu đối với phế liệu, phế phẩm gia công hàng dệt may nằm trong tỷ lệ hao hụt còn giá trị thương mại sau quá trình gia công với tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 3% khi doanh nghiệp bán vào thị trường nội địa.

- Doanh nghiệp thực hiện kê khai đầy đủ với cơ quan Hải quan và cơ quan thuế nội địa;

- Phần phế liệu, phếm phẩm này nằm trong phạm vi tỷ lệ hao hụt của định mức đã được thỏa thuận trong hợp đồng gia công;

- Thực tế đúng là vải không nguyên lô, nguyên kiện.

- Khi tiêu thụ nội địa phát sinh doanh thu, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật (phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có)) 

2. Đối với phế liệu, phế phẩm nằm trong tỷ lệ hao hụt lớn hơn 3%:

- Doanh nghiệp phải kê khai hải quan, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với cơ quan hải quan đồng thời hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác với cơ quan thuế nội địa.

- Số tiền thuế nhập khẩu phải nộp là số tiền chênh lệch giữa số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư khi nhập khẩu trừ (-) đi số tiền thuế nhập khẩu được miễn. 

3. Trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ nội địa mà không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định thì xử lý như sau: 

a- Trường hợp phế liệu, phế phẩm thay đổi mục đích sử dụng tại nhiều thời điểm khác nhau thuộc nhiều hợp đồng gia công, nhiều tờ khai nhập khẩu thì phải dựa trên việc kiểm tra số liệu phế liệu, phế phẩm trên thẻ nhập xuất kho, phiếu xuất kho, sổ nhật ký kho, hóa đơn giá trị gia tăng của phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công nào và thời điểm thay đổi mục đích sửa dụng để tính số thuế được miễn, số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm 1,2 nêu trên. 

b- Trường hợp qua kiểm tra sổ sách, chứng từ không thể xác định được phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công nào và thời điểm thay đổi mục đích sửa dụng do sổ sách chứng từ kế toán không đầy đủ, không có sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán phản ảnh không đầy đủ, chính xác thì yêu cầu doanh nghiệp tự xác định số lượng phế liệu, phế phẩm; thời điểm đã thay đổi mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa thuộc hợp đồng gia công nào, tờ khai nhập khẩu nào và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định đó.

4. Việc hoàn thuế đối với một số doanh nghiệp đã nộp thuế truy thu đối với phế liệu, phế phẩm:

Cục hải quan tỉnh, thành phố thông báo cho doanh nghiệp tự khai, rà sóat xác định lại tỷ lệ phế liệu, phế phẩm được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm 1,2,3 trên; xác định phần phế liệu, phế phẩm nhỏ hơn hoặc bằng 3% nằm trong tỷ lệ hao hụt không phải nộp thuế, phần vượt quá 3% phải tính thuế theo đúng quy định. Trường hợp số thuế doanh nghiệp đã nộp vượt quá số thuế phải nộp thì hòan thuế cho doanh nghiệp theo quy định. Nguồn hoàn thuế từ ngân sách nhà nước năm 2008.

5.Công văn này áp dụng đối với các hợp đồng gia công/ phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khỏan từ ngày 31/12/2008 trở về trước.

Đối với các hợp đồng gia công/ phụ lục hợp đồng gia công đăng ký từ 01/01/2009 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số nội dung về thủ tục hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của chính phủ về những giải pháp cấp bách nhắm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.

Bộ Tài chính hướng dẫn để các đơn vị biết; triển khai thực hiện. Đề nghị Hiệp hội dệt may Việt Nam phổ biến, sao gửi công văn này đến các doanh nghiệp nhận gia công hàng dệt may cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp có vướng mắc phát sinh thì kịp thời phản ánh kèm theo đề xuất gửi Bộ Tài chinh (Tổng Cục Hải Quan) để xem xét, giải quyết./.

 

 

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Công Nghiệp

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No.: 2964/BTC-TCHQ
Ref: solving tax to scraps and by-products of textile

Hanoi, March 18th, 2009

 

 To:

- Textile products processing factories,
- Vietnam textile association,
- City and provincial tax authority
- City and provincial customs authority

 

In implementation of the Direction by Deputy Prime Minister Nguyen Sinh Hung according to Document No. 7996/VPCP–KTTT dated 20 November 2008 of the Government Office on solving scraps and by-products of the textile products from factories, the Ministry of Finance raises following opinions:

1. In the event the loss rate of scraps and by-products is smaller than or equivalent to 3%:

- Do not collect import tax to the scraps and by-products processing from of the textile products if the loss is smaller or equivalent to 3% after processing and the scraps and by-products are still be in used and the factories will sell to the domestic market,

- The factory is entitled to declare full information with the Customs Authority and Domestic Tax Authority,

- The scraps and by-products are within the loss rate according to the loss standard which have been agreed in the processing agreement,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- As selling these scraps and by-products to the domestic market, the factory will have income, and then the factory is responsible for paying the tax obligation to the domestic tax authorities in compliance with the current laws (the factory must pay VAT, enterprise tax (if any)).

2. In the event the loss rate of the scraps and by-products is over 3%:

- The factory must declare to the Customs Authority and pay the import tax, VAT, excise tax (if any) for the Customs Authority and pay other financial obligations for the domestic tax authorities.

- The payable tax is the different amount between the import tax amount of raw materials as importing and subtract (-) the duty-free import tax amount.

3. In the event the factory sells the scraps and by-products to the domestic market without paying for the tax will be treated as follows:

a. In the event the use purpose of the scraps and by-products is changed in various time belonging various agreements and import declarations, the checking of scraps and by-products data on store registration cards, store logs, VAT receipts of scraps and by-products for domestic consumption to identify the scraps and by-products belonging to the time of the processing agreement and the time of changing the use purpose to calculate the exempted tax amount and the payable tax according to the instruction at section 1 and 2 above.

b. In the event after checking the books and receipts but cannot identify the scraps and the by-products of the processing agreement and the time of changing the use purpose because the accounting books and receipts are not full and exact, the factory is asked to identify the number of scraps and by-products itself, the time of changing the use purpose, the processing agreement of the domestic consumption products, the import declaration and the factory is responsible for these declarations and confirmation according to available laws.

4. The tax return to the factory which has paid the arrears tax to the scraps and by-products:

The City and provincial customs authority will ask the factory to declare and check the exempted tax rate of scraps and by-products according to instructions at section 1, 2 and 3 above. If the loss rate of scraps and by-products is smaller than or equivalent to 3%, the factory is not responsible for paying the tax. If such loss rate is over 3%, the factory will be paid the tax according to current regulations. In the event the amount that the factory has paid exceeding the payable tax amount, the relevant authority is responsible for returning the exceeding amount to the factory according to available regulations. The returning amount is from the State Budget for 2008.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The processing agreement/processing agreement appendix which has registered before 1 January 2009 will applicable to the instructions by Circular No. 05/2009/TT-BTC dated 13 January 2009 of the Ministry of Finance on instructing some contents of the customs procedures, export tax, import tax and tax management to the import products and export products according to Decree No. 30/2008/NQ-CP dated 11 December 2008 of the Government on urgent solutions to prevent the economic decline to maintain the economic growth rate and ensure the social welfare.

The Ministry of Finance is responsible for giving instructions to all involved organizations and factories to know and implement this Document. Vietnam textile association is asked to popularize and copy this Document to all textile products processing factories for foreign entrepreneurs. In the event there are any arising difficulties, the association is responsible for raising opinions and enclosing its suggestions to the Ministry of Finance (General Department of Customs) to be considered and solved.

 

 

Recipients:
- As above,
- Government office,
- Ministry of Industry and Commerce; Ministry of Planning and Investment
- Vietnam Industrial and Commercial Office
- General Department of Tax
- Bureau of CST, Laws Bureau – Ministry of Finance,
- General Department of Customs
- Filing

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER





Nguyen Cong Nghiep

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn số 2964/BTC-TCHQ ngày 18/03/2009 về việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm gia công dệt may do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.719

DMCA.com Protection Status
IP: 18.227.24.209
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!