BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2909/TCT-CS
V/v: thuế tài nguyên
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2018
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Ninh
Bình;
- DNTN Xây dựng và Kinh doanh VLXD Xuân Học; DNTN Hoài Huyền; Công ty TNHH
MTV Việt Thắng, Công ty TNHH Âu Lạc (Đ/c: Thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh
Bình).
|
Tổng
cục Thuế nhận được kiến nghị của nhóm các doanh nghiệp về việc xác định sản lượng
và giá tính thuế tài nguyên đối với đá khai thác sản xuất vật liệu xây dựng
thông thường gửi kèm theo công văn số 6045/VPCP-ĐMDN ngày 26/6/2018 của Văn
phòng Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định:
"Điều
5. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Đối
với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2.
Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do
chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác
định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi
sàng tuyển, phân loại."
- Tại
khoản 1, khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày
02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:
1.
Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường
hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng,
giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương
mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn
nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên
khai thác trong kỳ.
Ví
dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm
các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá
thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, doanh
nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa
vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng
tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng
đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để
tính thuế tài nguyên. Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng
đá khai thác theo giá bán tương ứng.
…Đối
với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra
(tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được
xác định như sau:
Đối
với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra
(tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản
lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn
vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT
kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết
kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
-
Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng
tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
-
Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài
nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc
xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay
không phải sản phẩm công nghiệp do
Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền…”
- Tại
khoản 4, Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài
nguyên (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ), quy định:
“4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại khoản
2, điểm b khoản 3 Điều này…
Căn
cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với
đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được
xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó”.
- Tại
Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều
6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá
tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân
khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính
thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm
tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính
thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định…”
1. Đối
với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá
tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất
lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng
tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng
tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản
lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng…”
Căn cứ
quy định nêu trên, trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác đá làm vật liệu
xây dựng thông thường, toàn bộ sản lượng đá khai thác sau nổ mìn được đưa vào
xay, nghiền, phân loại sản phẩm đá các ly (đá dăm các loại) mới bán ra:
Nếu
giá bán sản phẩm đá các ly (đá dăm các loại) thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài
nguyên đối với đá dăm các loại do UBND tỉnh Ninh Bình quy định thì tính thuế
tài nguyên theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND tỉnh Ninh Bình quy định.
Sản
lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên là sản lượng đá dăm các loại thu được sau
xay, nghiền.
Về vấn
đề này, ngày 13/2/2018, Tổng cục Thuế đã có công văn số 589/TCT-CS trả lời kiến
nghị của các doanh nghiệp (gửi kèm theo bản chụp).
Tổng
cục Thuế trả lời các doanh nghiệp được biết và đề nghị liên hệ với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thực hiện cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP Bộ TC (để báo cáo);
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp (VPCP);
- Phó TCTr - Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế tỉnh Ninh Bình;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|