BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2749/TCT-KK
V/v khấu trừ thuế GTGT đối với các công trình sử dụng nguồn
vốn NSNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7
năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
18750/CT-KTT3 ngày 13/4/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khấu trừ thuế GTGT
đối với các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3, Khoản 11,
Khoản 12 Điều 2 và Khoản 3 Điều 47 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
...3. Bên nhận thầu là tổng thầu
hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên
giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
...11. Nhà thầu chính là nhà thầu
trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư
xây dựng.
...12. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký
kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng
thầu.”
“Điều 47. Hợp đồng thầu phụ
...3. Chủ đầu tư thanh toán trực
tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Tại Khoản 3 Điều 28
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu
tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp
vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ
lệ quy định là 2% trên số tiền
thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán
từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử
dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc
Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước
chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường
hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có
khối lượng công trình,
hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành...
...Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán ... gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài
khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định
hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý
thuế nơi phát sinh công trình (trường hợp nhà thầu
có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố
với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước
hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà
thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế” để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế
GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện
kiểm soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho
các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, Kho bạc nhà nước thực
hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với
khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan thuế quản lý theo
thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh
toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng
số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư
để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế
GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo
dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu...”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, đối
với các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN,
các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ
bản của các dự án sử dụng vốn ODA mà chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu chính,
sau đó nhà thầu chính giao lại một phần công việc cho các nhà thầu phụ theo hợp
đồng giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ thì:
- Trường hợp các bên thỏa thuận chủ đầu
tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu chính và nhà thầu phụ, chủ đầu tư khi làm
thủ tục thanh toán với KBNN có trách nhiệm kê khai chi tiết
tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu
(bao gồm cả nhà thầu chính và nhà thầu phụ) để KBNN thực hiện khấu trừ thuế
GTGT và cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu.
- Trường hợp chủ đầu tư thanh toán trực
tiếp cho nhà thầu chính, sau đó nhà thầu chính thanh toán cho nhà thầu phụ thì
chủ đầu tư có trách nhiệm kê khai chi tiết tên, mã số thuế,
cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu (là nhà thầu chính) khi làm thủ tục
thanh toán với KBNN để KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT và cấp chứng từ thanh
toán cho nhà thầu chính.
Như vậy, đề xuất của Cục Thuế TP. Hà
Nội đề nghị KBNN phối hợp chỉ đạo các KBNN tại các địa phương khi khấu trừ số
thuế GTGT đối với các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN thực
hiện yêu cầu các chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính kê khai chi tiết tên, mã số thuế,
cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu (bao gồm cả nhà thầu chính và các nhà
thầu phụ, kể cả trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trực tiếp cho nhà thầu
phụ) để cơ quan KBNN thực hiện khấu trừ tương ứng hiện nay chưa có cơ sở để thực
hiện.
Tổng cục Thuế sẽ tổng hợp vướng mắc của
Cục Thuế TP. Hà Nội để báo cáo Bộ Tài chính khi sửa đổi, bổ sung các quy định của
pháp luật liên quan cho phù hợp với tình hình quản lý thuế thực tế tại địa
phương.
Tổng cục Thuế trả
lời để Cục Thuế TP. Hà Nội biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC (TCT);
- Website (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Ngọc Sơn
|