TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26993/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
trường hợp cá nhân sử dụng nhà của công ty
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Mottainai
Honpo Việt Nam
Đ/c: Tầng 12,
tòa nhà Việt, số 1 Thái Hà, P. Trung Liệt, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội; MST:
0106340119
Trả lời công văn số 0104/MHV-CV2018 ngày 9/4/2018 và
công văn bổ sung hồ sơ số 01-18/CV-18 ngày 12/10/2018 của Công ty TNHH Mottainai
Honpo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về thuế TNCN, thuế TNDN đối với
trường hợp cá nhân sử dụng nhà của Công ty, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ
kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp
miễn phí cho người lao động làm việc
tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập
chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và
các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực
tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt. ...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
... 2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo,
nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề,
thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản
cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên;
bể chứa nước sạch, nhà để
xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây
dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
... - Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời
gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để
sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm,
để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản
cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong
khoảng thời gian tạm dừng
đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao
tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ,
lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu....”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu
hao, trừ những TSCĐ sau đây:
... - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục
vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo,
nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người
lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). ”
- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn
số 1339/TCT-CS ngày 10/4/2019 về chính sách thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua nhà
chung cư phục vụ cho việc lưu trú của Giám đốc Công ty, chuyên gia nước ngoài
(nếu có), tại Hợp đồng lao động ký với Giám đốc, chuyên gia nước ngoài quy định
Công ty chi trả tiền lương (không bao gồm tiền nhà ở) và chịu trách nhiệm bố
trí nơi ở cho Giám đốc, chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác tại Việt
Nam thì:
Về thuế TNDN: Công ty được trích khấu hao đối với căn
hộ do Công ty mua và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản
xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng thì doanh nghiệp phải lưu giữ và
cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế
yêu cầu theo quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu
trên.
Về thuế TNCN: tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động căn cứ
vào chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác kèm theo (nếu có)
tương ứng với thời gian Giám đốc, chuyên gia sử dụng nhà ở theo hướng dẫn tại
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT 2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|