BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2687/TCHQ-TXNK
V/v thực hiện các quy định về
chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2018
|
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Để đảm bảo thực hiện đúng các quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH16, Nghị định số
134/2016/NĐ-CP và các văn bản có liên quan đến chính sách thuế áp dụng đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong năm 2017, Tổng cục Hải quan đã tiến hành
kiểm tra công tác miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại một số Cục
Hải quan tỉnh, thành phố. Trên cơ sở báo cáo của các Đoàn kiểm tra, để khắc phục
tồn tại, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thuế và công tác quản lý thuế,
Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện các nội
dung sau:
1. Về việc thực hiện các quy định
tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP
Qua hội nghị trực tuyến về tham gia ý
kiến sửa đổi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP , còn có một số ý kiến về cách hiểu và thực hiện chính sách
thuế khác nhau giữa các quy định của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực từ
01/9/2016) và hướng dẫn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Từ ngày
01/9/2016 các chính sách miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế được
thực hiện theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Các quy định về miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế tại Thông tư 38/2015/TT-BTC nếu không phù hợp với các
văn bản nêu trên thì sẽ không còn hiệu lực thi hành.
Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố quán triệt cho các Chi cục nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số
134/2016/NĐ-CP. Thực hiện rà soát các trường hợp đã xử lý miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế từ ngày 01/9/2016 (ngày Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực). Trường hợp
phát hiện thực hiện chưa đúng quy định thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải kịp
thời chấn chỉnh và có biện pháp khắc phục. Trường hợp phát sinh vướng mắc các
đơn vị tổng hợp báo cáo về Tổng cục Hải quan để hướng dẫn thực hiện.
2. Về miễn thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
(1) Thực hiện kiểm tra, rà soát các tờ
khai nhập khẩu miễn thuế tại các Chi cục Hải quan để phân tích, xác định dấu hiệu
nghi vấn, rủi ro đối với các trường hợp thuộc diện phải thông báo DMMT với cơ
quan Hải quan trước khi nhập khẩu hàng hóa. Rà soát các trường hợp khai sai mã
miễn thuế để hướng dẫn doanh nghiệp khai đúng quy định.
Thực hiện rà soát các hồ sơ miễn thuế
đối với hàng hóa tạo tài sản cố định, hàng hóa thuộc Danh Mục vật tư trong nước
đã sản xuất được theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH16 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Căn cứ hồ sơ nhập khẩu, tài liệu
kỹ thuật, các chứng từ tài liệu có liên quan tiến hành kiểm tra thực tế tình
hình sử dụng hàng hóa đã được miễn thuế tại trụ sở người nộp thuế theo nguyên tắc
quản lý rủi ro quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 30 Nghị định
134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
(2) Về việc miễn thuế nhập khẩu theo
hệ thống tổ hợp dây chuyền máy móc, thiết bị theo quy định tại Khoản
3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ
đạo các Chi cục hướng dẫn doanh nghiệp lập DMMT, Phiếu theo dõi trừ lùi bằng bản
giấy. Trường hợp cơ quan Hải quan đã chấp nhận đăng ký DMMT trên hệ thống
VNACCS: Hướng dẫn doanh nghiệp khai báo số, ngày đăng ký danh Mục miễn thuế vào
ô “ghi chú”, không khai vào ô “Danh Mục miễn thuế nhập khẩu” trên tờ khai hải
quan, khi kiểm tra hồ sơ hải quan phải kiểm tra, rà soát để kịp thời yêu cầu
doanh nghiệp khai bổ sung, xử lý theo quy định.
Công chức hải quan khi kiểm tra hồ sơ
phải yêu cầu doanh nghiệp khai báo chi Tiết thông tin về từng mặt hàng nhập khẩu
thuộc tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu nhiều lần thuộc trường hợp
không thể trừ lùi theo số lượng tại thời Điểm nhập khẩu để làm căn cứ đối chiếu,
kiểm tra, quyết toán sau khi kết thúc việc nhập khẩu tổ hợp, dây chuyền.
(3) Trường hợp có mặt hàng không đáp ứng
các Điều kiện để được miễn thuế nhập khẩu nhưng đã đăng ký DMMT thì cơ quan hải
quan thông báo cho doanh nghiệp để khai sửa đổi DMMT; thu đủ tiền thuế đã miễn
không đúng đối tượng.
(4) Trường hợp đã đăng ký DMMT nhưng
không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư, đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định;
cơ quan hải quan dừng sử dụng DMMT trên hệ thống (đối với trường hợp thông báo
DMMT bằng bản giấy thì thông báo cho doanh nghiệp và thực hiện thu hồi DMMT và
phiếu theo dõi trừ lùi); thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp và xử lý theo quy định
đối với hàng hóa đã giải quyết miễn thuế không đúng đối tượng.
(5) Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, công
chức hải quan phải hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung, sửa đổi theo đúng mã
miễn thuế nhập khẩu và sửa đổi mã biểu thuế tương ứng với hàng hóa thực tế nhập
khẩu.
(6) Kiểm tra việc khai báo, nộp thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu; hàng gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu vật tư trong nước.
(7) Đối với các trường hợp không khai
báo chi Tiết hàng hóa thực tế nhập khẩu hoặc có dấu hiệu nghi vấn trong việc sử
dụng hàng hóa không đúng đối tượng, Mục đích miễn thuế và các trường hợp khác cần
tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố chỉ đạo thực hiện kiểm tra sau thông quan ngay trong năm 2018 để đảm bảo xử
lý miễn thuế đúng quy định.
3. Về hoàn thuế, không thu thuế
(1) Thực hiện đúng quy định về phân
loại hồ sơ hoàn thuế (hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ kiểm tra trước
khi hoàn thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, quy trình hoàn thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-TCHQ ngày 17/6/2016 của Tổng cục Hải
quan và các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung.
(2) Thực hiện thu thập, khai thác và
sử dụng các cơ sở dữ liệu hiện có để xác định các tờ khai cần tiến hành kiểm
tra sau hoàn thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số
Điều của Luật quản lý thuế để xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ
sở người nộp thuế ngay trong 6 tháng đầu năm 2018.
Trường hợp phát sinh hồ sơ hoàn thuế
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (VD: Hàng hóa nhập khẩu theo giấy
phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định quản lý nhà nước về kiểm dịch,
vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa thuộc diện phải kiểm
tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều
41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP) nhưng cơ quan hải quan đã phân loại thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế đối với tất cả các trường hợp này.
(3) Rà soát các trường hợp đã xử lý
không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại
Việt Nam; không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất
ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan đảm bảo thực hiện đúng các
quy định của Nghị định 134/2016/NĐ-CP .
4. Về thuế bảo vệ
môi trường
Tiến hành rà soát toàn bộ các mặt
hàng thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đặc biệt là mặt hàng xăng, dầu
có nguồn gốc dầu hóa thạch theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật
thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, Khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011, Khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011, Tiết b.2 Điểm b Khoản 4 Điều
15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và các văn bản hướng dẫn có
liên quan của Bộ Tài chính.
5. Về thuế giá
trị gia tăng
(1) Kiểm tra, rà soát việc áp dụng
chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng đã
khai báo trên tờ khai nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuế
suất thuế GTGT 5% như: Máy móc, thiết bị nông nghiệp; mặt hàng động cơ máy thủy
để áp dụng chính sách thuế GTGT đúng quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số Điều của các Luật về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính và các công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính về máy móc, thiết bị chuyên
dùng cho nông nghiệp, công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, công văn số
1677/BTC-CST ngày 29/01/2016, công văn số 3233/BTC-TCT ngày 13/3/2017, công văn
số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016, công văn số 5678/BTC-CST ngày 27/4/2016, công
văn số 15802/BTC-CST ngày 30/10/2015 và các văn bản có liên quan.
Trường hợp có nghi vấn về việc xác định
chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng chưa đủ căn cứ kết luận
sai phạm của doanh nghiệp thì tiến hành kiểm tra sau thông quan.
(2) Trường hợp người nộp thuế đã khai
báo đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuế suất thuế GTGT 5% không đúng quy định
thì yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung, nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp
và xử lý theo quy định. Nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung
theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì thực hiện ấn định thuế, thu đủ tiền thuế,
tiền chậm nộp và xử phạt theo quy định.
(3) Kết quả xử lý thuế và các thông
tin về người khai hải quan, người nộp thuế phải chuyển cho bộ phận quản lý rủi
ro để phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định về quản lý rủi ro.
Các đơn vị tổng hợp kết quả thực hiện
hướng dẫn tại công văn này báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) trước ngày
30/6/2016.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để nắm và chỉ đạo);
- Lưu: VT, TXNK(Lập 3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|