Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 12848/BTC-CST thuế giá trị gia tăng máy móc thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp

Số hiệu: 12848/BTC-CST Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 15/09/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12848/BTC-CST
V/v thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp.

Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2015

Kính gửi:

- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục hải quan các địa phương.

Bộ Tài chính nhận được các công văn của một số cơ quan thuế, cơ quan hải quan, doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ sản xuất nông nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn, dịch vụ có quy định “máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CPkhoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC có quy định về máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như sau:

“Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác”.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP có quy định: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này”.

Ngày 27/4/2015 Bộ Tài chính đã có công văn số 5634/BTC-CST xin ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được định danh cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CPkhoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

Sau khi nghiên cứu ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 4247/BNN-TC ngày 01/6/2015, qua rà soát hồ sơ các loại máy móc, thiết bị do cơ quan thuế, cơ quan hải quan, doanh nghiệp gửi đến, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

- Máy, thiết bị cung cấp thức ăn, nước uống, thu gom trứng, dọn vệ sinh; máy móc, thiết bị chăm sóc gia súc, gia cầm; máy móc, thiết bị phục vụ thụ tinh nhân tạo gia súc, gia cầm; máy phân tích chất lượng sữa; máy đóng gói nguyên liệu thức ăn thô xanh; máy móc, thiết bị xử lý chất thải chăn nuôi, cải tạo môi trường chăn nuôi.

- Máy quạt nước; máy sục khí; máy tự động cho cá, tôm ăn sử dụng trong nuôi trồng thủy sản;

- Máy gặt đập liên hợp;

- Dàn xới;

- Máy kéo cầm tay;

- Máy thu hoạch rau hoạt động bằng điện, máy phân loại hoa hoạt động bằng điện;

- Máy phân loại nhân hạt điều;

- Thiết bị sưởi ấm, làm mát cho gia súc, gia cầm;

- Máy móc, thiết bị sản xuất thức ăn chăn nuôi, silo chứa cám, hệ thống tải nguyên liệu và các phụ tùng thay thế là các máy, thiết bị (nghiền, trộn, máy ép viên, silo chứa, hệ thống băng tải) sử dụng chế biến thức ăn gia súc, gia cầm;

- Máy nông ngư cơ (đầu máy động cơ nổ) sử dụng trong sản xuất nông nghiệp như: làm động lực cho bơm nước, tưới, tiêu; phun thuốc bảo vệ thực vật;

- Máy vò chè;

- Máy xát trắng; máy bóc vỏ lúa; máy tách thóc; máy đánh bóng gạo; máy đánh bóng cà phê; sàng tạp chất gạo; cối trắng; sàng đá; trống tách hạt lép; máy tách trấu; phin lọc bụi; cân tự động; định lượng; trống phân hạt; sàng đảo; sàng cám; van xả kín; sàng trấu; trống trộn; lò đốt trấu; máy sấy tầng sôi; máy bóc vỏ mè; dây chuyền bóc vỏ lúa ra gạo; các thiết bị sử dụng cho hệ thống máy sấy, máy xay xát lúa, gạo;

- Khay gieo mạ;

2. Đối với linh kiện đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp:

Việc phân loại linh kiện nhập khẩu đồng bộ để lắp rắp máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính, Chú giải chi tiết HS, Chú giải bổ sung AHTN, các quy tắc phân loại hàng hóa và Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.

Theo quy tắc 2a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính thì: “Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Quy tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời”.

Căn cứ quy tắc nêu trên, trường hợp linh kiện nhập khẩu được xác định là linh kiện đồng bộ để lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và được áp cùng một mã HS với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì linh kiện đồng bộ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Ví dụ:

- Linh kiện đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp máy gặt đập liên hợp có mã HS 84335100 gồm các bộ phận chính sau: khung gầm; động cơ; bộ phận truyền động; buồng đập lúa; bộ phận thu gom lúa; bộ phận điều khiển; guồng gặt lúa; bánh xích lăn bằng cao su; các nắp đậy thân máy, mái che, ghế điều khiển, hộp dụng cụ theo máy. Tất cả các linh kiện này được dùng để lắp ráp thành máy gặt đập liên hợp hoàn chỉnh để gặt lúa và đập lúa. Các linh kiện đồng bộ này được thiết kế riêng chỉ lắp ráp máy gặt đập liên hợp sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác, nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Linh kiện đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp máy xới có mã HS 84322900 gồm các bộ phận chính như sau: Trục quay dàn xới, tay nâng, thanh đỡ, nắp đậy trục quay, chốt gài, tấm che hai bên, giá đỡ, lưỡi xới đất. Tất cả các linh kiện này được dùng để lắp ráp thành dàn xới đất chỉ chuyên dùng cho nông nghiệp để làm đất và các linh kiện này được thiết kế riêng chỉ lắp ráp dàn xới và không thể sử dụng cho mục đích khác, nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Đối với linh kiện, thiết bị nhập khẩu để lắp ráp bình phun thuốc trừ sâu (bao gồm thiết bị phun thuốc trừ sâu, củ hút, cần, bộ pittông, đầu bát sen, đầu ra thuốc sâu, tẩu, tay nắm, lá gió, tay đẩy, khóa, van khóa, quai đeo), nếu theo quy tắc 2a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC không phải là linh kiện, thiết bị đồng bộ với bình phun thuốc trừ sâu nên không được áp mã HS giống với bình phun thuốc trừ sâu, thì linh kiện, thiết bị nhập khẩu này không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

3. Đối với các vướng mắc phát sinh khác về máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được liệt kê trong danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và điểm 1 công văn này, đề nghị gửi vướng mắc đến Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện.

Bộ Tài chính thông báo để cơ quan thuế, cơ quan hải quan, doanh nghiệp biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ NN&PTNT;
- Công ty TNHH Kubota Việt Nam;
- Công ty TNHH Thương mại Đức Thịnh;
- Công ty TNHH Bùi Văn Ngọ;
- Công ty TNHH TM Quỳnh An;
- Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam;
- Công ty TNHH BMC;
- TCT; Vụ PC; TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST(CST2).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

No. 12848/BTC-CST
Re: VAT on machinery and specialized equipment serving agricultural production

Hanoi, September 15, 2015

 

To:

- Departments of Taxation of provinces and central-affiliated cities;
- Customs Departments.

The Ministry of Finance has received Official Dispatches on request for guidance on VAT on specialized machinery and equipment for agricultural production from a number of tax authorities, customs authorities and enterprises. Consequently, the Ministry of Finance provides guidelines as follows:

Pursuant to Clause 1 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to the Laws on taxation; Clause 1 Article 3 of the Government's Decree No.12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for Law on amendments to the Laws on taxation and the Decrees on taxation; and Clause 2 Article 1 of the Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for VAT and tax administration in the Government's Decree No.12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 and amendments to the Circular No. 39/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance on invoices and services, “machinery and specialized equipment serving agricultural production” are not subject to VAT.

Pursuant to Clause 1 Article 3 of Decree No. 12/2015/ND-CP and Clause 2 Article 1 of Circular No. 26/2015/TT-BTC, regulations on specialized machinery and equipment for agricultural production are specified as follows:

“Specialized machinery and equipment for agricultural production includes: tractor; harrowing machine; milling machine; sowing machine; rootdozer; field leveling device; seeding machine; transplanter; sugarcane planting machine; rice-sowing machine; tiller, cultipacker, fertilizer spreader, pesticide sprayers; machine for harvesting rice, corn, sugarcane, coffee, cotton; machine for harvesting tubers, fruits, roots; tea-cutting machine, tea-picking machines; threshing machine; corn peeling machine; soybean crusher; peanut huller; coffee huller, equipment for preparing coffee, wet rice; dryer for agricultural products (rice, corn, coffee, pepper, cashew nut...), and aquaculture products; machine for collecting, loading sugarcane, straw on the field; machine for egg incubating and hatching ; forage harvester; straw, grass baler; milking machine, and other specialized machines."

Clause 1 Article 3 of Decree No. 12/2015/ND-CP has prescribed as follows: "The Ministry of Finance take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in providing guidelines for other specialized machines in agricultural production that are not subject to VAT as prescribed in this Clause”.

On April 27, 2015, the Ministry of Finance has sent Official Dispatch No. 5634/BTC-CST to consult with the Ministry of Agriculture and Rural Development on a number of specialized machinery and equipment for agricultural production that are not particularly identified as prescribed in Clause 1 Article 3 of Decree No. 12/2015/ND-CP and Clause 2 Article 1 of Circular No. 26/2015/TT-BTC.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Other types of specialized machinery and equipment for agricultural production that are not subject to VAT include:

- Machine/equipment for supplying food and water, collecting eggs and cleaning; machinery/equipment for caring livestock and poultry; machinery/equipment for artificial insemination of livestock and poultry; milk analyzer; packaging machine of roughage material; machine/equipment for livestock waste treatment, livestock environmental remediation.

- Paddle wheel aerator; turbine aerator; automatic feeding machine used in aquaculture;

- Combine harvester-thresher;

- Power tiller/scarifier;

- Hand tractor;

- Electronic vegetable harvesting machine, electronic flower sorter/grader;

- Cashew nut sorting machine;

- Heating or cooling equipment for livestock and poultry;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Agricultural machine (internal combustion engine) used in agricultural production such as: as motivation for pumping water, irrigation and drainage; pesticide sprayer;

- Tea-leaf crushing machine/tea pitcher machine;

- Whitening machine; rice huller/husker; paddy separator; rice polishing machine; coffee polishing machine; rice cleaner; white mortar; destoner; thickness grader; husk aspirator; dust filter; automatic weigher; control feeder; length grader; rotary shifter; bran shifter; closed discharge valve; husk shifter; rice mixer; husk furnace; dryer; sesame husker; assembly line; devices used for dryer systems, rice mill;

- Rice seedling tray;

2. Spare parts imported for assembly of machinery and equipment serving agricultural production:

Spare parts imported for assembly of specialized machinery and equipment for agricultural production shall be classified according to the List of Vietnam’s exports and imports issued together with Circular No. 103/2015/TT-BTC dated July 1, 2015 of the Ministry of Finance, HS annotation, supplementary explanatory notes (SEN) of ASEAN Harmonized Tariff Nomenclature (AHTN), rules of classification of goods and Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for classification of goods, and analysis for classification of goods; analysis for quality inspection, food safety inspection for food for exported and imported products.

Pursuant to the rules 2a of Appendix II issued together with Circular No. 103/2015/TT-BTC dated July 1 of the Ministry of Finance: “An incomplete or unfinished product shall be classified into a group of products if it has basic characteristics of such products when it is completed or finished. A product, whether disassembled or assembled, shall be classified into a group of products if it has basic characteristics of such good when it is completed.

According to the above rule, an imported component is determined as a spare part of a specialized machine or equipment for agricultural production and has the same HS code with such machine or equipment, that component shall be not subject to VAT.

For example:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Spare parts imported for assembly of a cultivator with HS 84322900 include: tiller Rotary, handlebar, supporting bar, rotary cover, latches, hood sides, bracket, blade scarifying. All above spare parts shall be used to assemble a cultivator used for the agricultural purpose only. They shall not be subject to VAT consequently.

- With regard to spare parts and equipment imported for assembly of pesticide sprayer (including spraying piece, sucker, spray lance, piston, nozzle, strap), if they are not treated as spare parts of pesticide sprayer as prescribed in the rule 2a prescribed in Appendix II issued together with Circular No. 103/2015/TT-BTC, they do not have the same HS code as the pesticide sprayer, so that they are subject to VAT consequently.

3. Difficulties related to specialized machinery and equipment for agricultural production unlisted as prescribed in Clause 2 Article 1 of Circular No. 26/2015/TT-BTC and Point 1 of this Official Dispatch shall be reported to General Department of Taxation and the Ministry of Finance for consideration.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 12848/BTC-CST ngày 15/09/2015 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


45.438

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.76.209
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!