|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
262/TCT-TS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
12/01/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 262/TCT-TS
V/v: chính sách thu lệ phí trước bạ và thuế
chuyển quyền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2007
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre
Trả lời công văn số 740/CT-QLDN1
ngày 14/12/2006 của Cục thuế tỉnh Bến Tre về việc chính sách thu lệ phí trước bạ
và chuyển quyền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1- Về lệ phí trước bạ:
a/ Về mức thu lệ phí trước bạ đối
với ôtô từ 7 chỗ ngồi trở xuống: Căn cứ quy định tại điểm 3.1
(c) và điểm 3.2. (a) mục II, Phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày
26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ
phí trước bạ thì trường hợp chủ tài sản ở địa bàn thành phố, thị xã quy định tại
điểm 3.1, có tài sản là ôtô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô
hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo giấy phép kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp) và
xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ thấp hơn 5% trước ngày Nghị định số
47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ
về lệ phí trước bạ có hiệu lực thi hành (11/6/2003); sau đó chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân khác (tại thời điểm Nghị định số 47/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành) cũng ở địa bàn quy định tại điểm 3.1 (mục II, Phần II
Thông tư số 95/2005/TT-BTC nêu trên - dưới đây gọi tắt là địa bàn quy định tại điểm
3.1) thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ theo mức thu là 2%.
Vì vậy, trường hợp:
- Ông Đặng Đình Tuấn ngụ tại số
115 Trần Bình Trọng - phường 2 - quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh thực hiện kê
khai nộp lệ phí trước bạ xe ôtô nhãn hiệu FIAT SIENA 5 chỗ theo mức thu 2% ngày
15/12/2000, (trước ngày Nghị định số 47/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) là
đúng quy định.
- Sau đó Ông Đặng Đình Tuấn bán
xe ôtô nhãn hiệu FIAT SIENA 5 chỗ nói trên cho ông Trương Văn Tuấn Anh ngụ tại
số 11/17 ấp 7 Bình Hưng - quận Bình Tân – thành phố Hồ Chí Minh, Ông Trương Văn
Tuấn Anh đăng ký quyền sở hữu, đã nộp lệ phí trước bạ (ngày 20/5/2004) được coi
là kê khai, nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi tại địa bàn quy định tại điểm 3.1 theo mức thu là 2% là đúng quy định.
- Tiếp theo, Ông Trương Văn Tuấn
Anh bán xe ôtô nói trên (năm 2006) cho Bà Phạm Thị Lệ Mi ngụ tại ấp 1 – Sơn
Đông - thị xã Bến Tre - tỉnh Bến Tre thì khi Bà Phạm Thị Lệ Mi đăng ký quyền sở
hữu phải nộp lệ phí trước bạ theo mức thu là 2%.
b/ Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
tàu thuyền vận tải thủy nội địa và tổng thành máy thủy: Tại điểm
2.3, mục I, Phần III Thông tư số 95/2005/TT-BTC chỉ quy định việc xác nhận
của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với
hộ gia đình, cá nhân) đối với tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới
50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách không có hồ sơ gốc. Đối với những trường hợp
tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải từ 50 tấn trở lên hoặc từ 20 ghế
hành khách trở lên thiếu hồ sơ gốc, để đủ điều kiện kê khai nộp lệ phí trước bạ
thì tổ chức, cá nhân có tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tổng thành máy thủy
không đủ hồ sơ gốc phải lập hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định tại
điểm 2.2, mục I, Phần III Thông tư số 95/2005/TT-BTC.
2- Về thuế chuyển quyền sử dụng
đất (Thuế CQSDĐ):
Liên quan đến nội dung trả lời của
Tổng cục Thuế tại Điểm 1 và Điểm 4 công văn số 1794/TCT-TS
ngày 23/5/2006, nay Tổng cục Thuế hướng dẫn lại cho rõ như sau:
Các trường hợp không phải nộp tiền
sử dụng đất quy định tại Điểm 2 (a), Mục III, Phần A Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất không
liên quan đến việc phải nộp hay không phải nộp thuế CQSDĐ.
Tuy nhiên, khi xem xét hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSDĐ) cho những trường hợp này,
liên quan đến thuế CQSDĐ, Cục thuế cần lưu ý đến quy định của pháp luật về thuế
CQSDĐ và nội dung quy định tại từng khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 như sau:
a/ Tại Khoản 3 Điều
2 Luật thuế CQSDĐ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/1994) quy định trường
hợp không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ là: "Chuyển quyền sử dụng đất cho người
được thừa kế theo quy định của pháp luật"
b/ Theo Thông tư số
104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế CQSDĐ (có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2000):
- Tại Điểm 3.4, Mục
I quy định những trường hợp thuộc diện không chịu thuế CQSDĐ là:
"CQSDĐ trong trường hợp người nhận quyền sử dụng đất thừa kế theo di chúc
hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo pháp luật về thừa kế".
- Tại Điểm 2(d)
và 2(e), Mục VII quy định:
"d/ Các trường hợp đã CQSDĐ
trước ngày 1/1/2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy
định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của
Chính phủ bao gồm cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần,
nhiều chủ khi người sử dụng đất đến làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì chỉ
phải nộp thuế CQSDĐ một lần theo quy định của pháp luật.
e/ Các trường hợp đã CQSDĐ cho
nhau trước ngày 01/1/2000 mà người CQSDĐ không có một trong các giấy tờ hợp lệ
theo quy định của pháp luật thì không thuộc diện nộp thuế CQSDĐ;…"
Các loại giấy tờ được xác định
là giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP nêu trên nay đã được thay thế bằng quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003. Do vậy, trong quá trình quản lý, thu thuế CQSDĐ, xem xét trường hợp
có "giấy tờ hợp lệ" phải căn cứ quy định tại Điều 50
Luật Đất đai năm 2003.
Hồ sơ xin cấp Giấy CNQSDĐ thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều 50 Luật Đất
đai năm 2003 mới liên quan đến thuế CQSDĐ (trong phạm vi nội dung trả lời tại
điểm này).
Căn cứ quy định đã trích dẫn nêu
trên, việc thu thuế CQSDĐ cần phân biệt:
- Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, là đất sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất có nguồn gốc do được thừa kế theo
di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế; việc CQSDĐ được thực hiện
từ ngày 01/7/1994 trở đi, có hay không có giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp
luật về đất đai thì người CQSDĐ (hoặc người nhận QSDĐ) không phải nộp thuế
CQSDĐ.
- Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, là đất sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, không có giấy tờ hợp lệ theo quy định
của pháp luật về đất đai, nay xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy
CNQSDĐ), mà đất đó có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng; Nếu được cơ quan
có thẩm quyền công nhận đủ điều kiện để được xét cấp Giấy CNQSDĐ thì:
+ Không phải nộp thuế CQSDĐ nếu
việc CQSDĐ được thực hiện từ ngày 01/7/1994 (ngày Luật thuế CQSDĐ có hiệu lực
thi hành) đến trước ngày 01/01/2000;
+ Phải nộp thuế CQSDĐ (nộp thay
cho người chuyển nhượng - người sử dụng đất trước đó) nếu việc chuyển nhượng được
thực hiện từ ngày 01/01/2000 trở đi.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
thuế tỉnh Bến Tre biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 262/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 262/TCT-TS ngày 12/01/2007 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất
4.507
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|