Kính
gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt
(Địa chỉ: Số 2A, phố Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội,
MST: 0102380872)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 287/CV-VPRO ghi ngày 29/12/2020 của Công ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt vướng
mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai
thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ
tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công
bố quyết định thanh tra, kiểm tra
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý thuế.
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ
khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật
Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế
khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không
làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các
tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
…
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách
nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải
nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm
tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải
kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số
thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế
tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại khoản 10 Điều 7 hướng dẫn giá
tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
“10. Đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất
được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế
GTGT được quy định cụ thể như sau:
…
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là
giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có);
cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm
giá trị cơ sở hạ tầng, thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được
trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá
đất tại thời điểm nhận chuyển, nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
…”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất
GTGT 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 20 quy định về xử lý đối với
hóa đơn đã lập:
“….
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua
đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập
biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập
hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng
hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia
tăng cho hoá đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và
người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn
điều chỉnh không được ghi số âm (-). ...”
+ Tại khoản 2.11 Phụ lục 4 quy định về
hướng dẫn hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính):
“2.11. Trường hợp tổ chức, cá nhân
kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT.
Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công
ty Cổ phần Đầu tư nhà đất Việt có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản
thì Công ty phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định, giá tính thuế
GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản Công ty thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính nêu trên. Nội dung vướng mắc của Công ty về giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư nhà
đất Việt đã lập hóa đơn và giao cho người mua, đã kê khai thuế, sau đó phát hiện
sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng
vãn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh Công ty khai bổ
sung cho hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình
thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện
đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty
cổ phần Đầu tư nhà đất Việt được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 9;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|