Kính gửi: Công
ty Cổ phần Smartscore Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 05, tầng 35, Keangnam Hanoi Landmark Tower, khu E6, khu đô thị
mới Cầu Giấy, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội - MST:
0109903560)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số
24032023-TAX/CV ghi ngày 24/3/2023 của Công ty Cổ phần Smartscore Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán
phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa
dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ
nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 7 quy định như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
…
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả
mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng,
cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
…”
+ Tại Điều 8 quy định như sau:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
+ Tại khoản 1, Điều 9 quy định như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
…
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước
hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền
(không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện
hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm
định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây
dựng).”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và
Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và
Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực
hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận
chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh
nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải
kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản
chi phí này)...
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty phải lập hóa đơn
đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu tặng khách hàng, trên hóa đơn phải
ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Giá
tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng Công ty thực hiện theo
hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài Chính.
Trường hợp Công ty bán voucher cho khách hàng thì
phải lập hóa đơn và thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định
tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp các khoản chi nếu có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần
Smartscore Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế:
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|