BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2381/TCT-CS
V/v sử dụng chứng từ thu học phí hệ chính
quy tập trung tại cơ sở giáo dục-đào tạo đại học công lập.
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2011
|
Kính
gửi: Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận
được công văn số 21/CV-ĐHKT-TCKT ngày 4/5/2011 của Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh về chứng từ thu học phí, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí quy định:
“1. Phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định
này, không phải chịu thuế.
2. Phí không thuộc
ngân sách nhà nước do các tổ chức, cá nhân thu theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này phải chịu thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước.”
Tại mục VIII, phần A, Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí quy định:
“VIII. PHÍ
THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Học phí
1.1. Học phí
giáo dục mầm non;
1.2. Học phí
giáo dục phổ thông;
1.3. Học phí
giáo dục nghề nghiệp;
1.4. Học phí
giáo dục đại học và sau đại học;
1.5. Học phí
giáo dục không chính quy;”
Tại điểm 1 và 2 phần A, mục IV Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí có quy định:
“1. Đối với phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập
và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu
chứng từ quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền
giải quyết theo chế độ quy định.
2. Đối với phí
không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao
hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng.”
Tại khoản 8, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/6/2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí quy định:
“8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4, phần C, mục III, Thông tư số 63/2002/TT-BTC như
sau:
“4. Phần phí, lệ
phí mà tổ chức thu được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau đây:
…
Hàng năm, tổ chức
thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy
ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc
nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi
theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán
thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa
chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.”
Tại Điều 2, Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền
phí, lệ phí quy định:
“Điều 2. Đối
tượng được sử dụng các loại Chứng từ thu tiền phí, lệ phí quy định tại Điều 1
Quyết định này như sau:
1. “Biên lai thu
tiền phí, lệ phí” do các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
khác có nhiệm vụ tổ chức thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
(gọi chung là các cơ quan thu phí, lệ phí) sử dụng để thu tiền đối với các loại
phí, lệ phí sau:
a) Các loại phí,
lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%);
b) Các loại phí,
lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng số tiền trên năm trăm nghìn
(500.000) đồng;
c) Các loại phí,
lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế và các loại phí, lệ phí sử dụng
biên lai thu tiền do cơ quan thu tự in sau khi được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
chấp nhận. Thủ tục đăng ký tự in biên lai thu tiền phí, lệ phí quy định tại phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này.
…”
Tại Điều 4, Luật giáo dục số 44/2009/QH12 ngày 15/11/2009 quy định:
“Điều 4. Hệ
thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo
dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và
trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm
non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ
thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề
nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại
học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.”
Tại Điều 10 và Điều 13, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
“Điều 10.
Nguyên tắc xác định học phí
2. Đối với giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: mức thu học phí thực hiện theo
nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học.
3. Cơ sở giáo dục
công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để
trang trải chi phí đào tạo.”
“Điều 13. Thu
học phí
1. Học phí được thu
định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một
lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường
xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu
theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9
tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, học phí được
thu 10 tháng/năm. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín
chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học
phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định
cho khóa học nếu thu theo năm học.
2. Cơ sở giáo dục
có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí
theo quy định của Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định
nêu trên, các hoạt động đào tạo hệ chính quy tập trung tại trường đại học công
lập như: đào tạo trình độ Cao đẳng, đào tạo trình độ Đại học, đào tạo trình độ
Thạc sỹ, đào tạo trình độ Tiến sỹ tại các cơ sở giáo dục đại học công lập theo
chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh do Nhà nước giao (cơ quan có thẩm quyền hoặc theo
tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn); thực hiện thu học phí
theo mức thu quy định của nhà nước; học phí đào tạo nằm trong kế hoạch thu chi
của nhà trường theo quy định của Nhà nước, nằm trong mức khung khống chế do Nhà
nước quy định nhằm đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động đào tạo, không phải mục
đích kinh doanh, thì khoản thu học phí các loại hình đào tạo nêu trên là khoản
phí thuộc Ngân sách nhà nước. Các cơ sở giáo dục đại học công lập có hoạt động
đào tạo này khi thu học phí được sử dụng biên lai thu phí thuộc NSNN do cơ quan
thuế phát hành hoặc đăng ký tự in để sử dụng theo quy định tại Quyết định số
85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc in, phát hành
và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí.
Tổng cục Thuế trả
lời Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|