|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2375/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
11/07/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2375/TCT-CS
V/v Chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2011
|
Kính
gửi: Công ty TNHH một thành viên cà phê Thắng Lợi
Trả lời Công văn số 35/TT-CT ngày
22/04/2011 của Công ty TNHH một thành viên cà phê Thắng Lợi về xác định đối tượng
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, về vấn đề này sau khi xin ý kiến Vụ Pháp
chế - BTC, Vụ Chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm b và điểm c, khoản 3 Điều
1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/03/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:
“Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối
tượng sau đây:
b) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã,
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã
và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ.
c) Hộ gia đình, cá nhân là nông trường
viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nông trường viên, lâm trường viên
bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh,
lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng
chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn”.
- Tại Điều 2 Nghị định số
135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp,
đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường
quốc doanh, lâm trường quốc doanh quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nông trường quốc doanh, lâm trường
quốc doanh (gọi chung là bên giao khoán) hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ
thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giao rừng, cho thuê rừng; giao hoặc
cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
2. Cán bộ, công nhân, viên chức
đang làm việc cho bên giao khoán; hộ gia đình có người làm việc cho bên giao
khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú
trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn (ưu tiên hộ đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đang cư trú
trên địa bàn có nhu cầu nhận giao khoán đất), các đối tượng này được gọi chung
là bên nhận khoán”.
- Tại điểm 1, Mục I,
Phần I Thông tư số 102/2006/TT-BNN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về
việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng
thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh quy định:
“I. Đối tượng giao, nhận khoán
1. Bên giao khoán: bao gồm:
1.1. Nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp nhà nước (gọi chung
là nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh) hạch toán độc lập hoặc hạch
toán phụ thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giao đất rừng sản xuất,
cho thuê đất rừng sản xuất, giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thủy
sản;
…1.3. Công ty cổ phần, trong đó Nhà
nước giữ cổ phần chi phối và Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành
viên được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các trung tâm, trạm,
trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp vào mục đích sản
xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
2. Bên nhận khoán: bao gồm:
2.1. Cán bộ, công nhân, viên chức
đang làm việc cho bên giao khoán;
2.2. Hộ gia đình có người đang làm
việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, hưởng chế độ đang
cư trú hợp pháp trên địa bàn nơi có đất của bên giao khoán;…”
- Tại Điều 2 Thông
tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2010 hướng dẫn xử lý tài chính khi
chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
quy định:
“Điều 2. Các đối tượng chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi chung là công ty TNHH) phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Chính phủ và được cơ quan có thẩm quyền
quyết định chuyển đổi theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Chính phủ bao gồm:
…Công ty nông nghiệp, công ty lâm
nghiệp, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên (cán bộ, công nhân, viên chức đang làm
việc, các hộ đã nghỉ hưu…) nhận khoán ổn định của nông trường quốc doanh (bao gồm
cả công ty TNHH một thành viên được chuyển đổi từ các nông trường quốc doanh) để
sản xuất nông nghiệp thì được xem xét miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối
với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ
nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty
TNHH một thành viên cà phê Thắng Lợi được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Đắk Lắk;
- Vụ Chính sách thuế; PC (BTC);
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 2375/TCT-CS về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2375/TCT-CS ngày 11/07/2011 về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
2.449
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|