TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 22651/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020
|
Kính gửi: Tổng Công ty chuyển phát nhanh bưu điện - CTCP
(Đ/c: Số 1, đường Tân Xuân, P. Xuân Đỉnh, Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà
Nội)
MST:
0101826868
Trả lời công văn số 7390/TCKT đề ngày 10/03/2020 của Tổng
Công ty chuyển phát nhanh bưu điện - CTCP (sau đây gọi là Tổng Công ty) hỏi về
thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 1 Chương I quy định:
“Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không
có cơ sở thường trú tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư
trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung
là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công
việc của Hợp đồng nhà thầu”
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng
như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam...”
+ Tại Khoản 1 Điều 12 hướng dẫn cách xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một
số trường hợp cụ thể:
“…
Ví dụ 13:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ
nước ngoài về Việt Nam và ngược lại.
Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định
như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam
(không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch
vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không
phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu
tính thuế GTGT là toàn bộ
doanh thu Công ty A nhận được...”
+ Tại Khoản 1 Điều 13 hướng dẫn cách
xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
“…
Ví dụ 22:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm
từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại.
Doanh thu tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối
với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở
nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc thu nhập chịu thuế
TNDN;
+ Đối
với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại
Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế
TNDN là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
…”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet
phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt
Nam (chiều
đến).”
+ Tại điểm e khoản 7 Điều 5 quy định các trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“…e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
- Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngay 10/10/2014 của
Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
như sau:
* Về nghĩa vụ thuế đối với Tổng Công ty:
- Về thuế GTGT:
Trường hợp Tổng Công ty phát sinh doanh thu từ hoạt động
chuyển phát nhanh trong nước thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT
10%.
Nếu Tổng
Công ty phát sinh khoản doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại
lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 7 Điều 5
Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Về thuế TNDN:
Tổng Công ty hạch toán doanh thu từ dịch vụ chuyển
phát nhanh hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam để tính thuế TNDN theo quy định hiện hành.
* Về nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu đối với Công ty O.A.CARGO INC (sau đây
gọi tắt là Công ty OA):
Trường hợp Công ty OA phát sinh các khoản thu nhập tại Việt Nam thì thuộc đối tượng
áp dụng thuế nhà thầu theo quy định. Trường hợp Công ty OA không đáp ứng một
trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Tổng Công ty khấu trừ, nộp
thay thuế GTGT, thuế TNDN cho Công ty OA theo Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty OA phát sinh thu nhập từ dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế, dịch vụ chuyển phát quốc tế từ
nước ngoài về Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 và
khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Tổng
Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể, liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 3 để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng Công ty chuyển phát nhanh bưu điện - CTCP được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT3;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|