TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22086/CTHN-TTHT
V/v hóa đơn
điện tử, bán hàng vào khu chế xuất
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Thương mại
điện tử Bưu chính Viettel
(Địa chỉ:
Tòa nhà N2, Km số 2, Đại lộ Thăng Long, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội; Mã số
thuế: 0105269946)
Trả lời công văn số 21/TMĐT-TC đề ngày 03/6/2021 của
Công ty TNHH MTV Thương mại điện tử Bưu chính Viettel (sau đây gọi tắt là “Công
ty”) hỏi về hóa đơn điện tử, bán hàng vào khu chế xuất, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định
này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp
tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30
tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa
đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện
tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã
đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ
quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa
đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, như sau:
+ Tại Điều 7 quy định về khởi tạo, phát hành hóa đơn điện
tử:
“2. Phát hành hóa đơn điện tử
…
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại
khoản này.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều luật thuế GTGT:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
“20. ...
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại
quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được
thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này
với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu.
…”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3
Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất
khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy
thác xuất
khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu
vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…”
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài. ...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
…
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm
và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm
cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua
vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao
gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có
thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Trường hợp Công ty có sự thay đổi về nội dung hóa
đơn điện tử đã thông báo phát hành, Công ty thực hiện thông báo phát hành mới
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng
cho các doanh nghiệp chế xuất đúng quy
định thì các mặt hàng này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các
điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính. Điều kiện và thủ tục
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với mặt hàng văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng xuất khẩu
được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hỗ trợ giải
quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công
ty TNHH MTV Thương mại điện tử Bưu chính Viettel biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|