|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2198TCT/NV7
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Huyến
|
Ngày ban hành:
|
05/06/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 2198 TCT/NV7
V/v: C/s thu liên quan đến đất đai
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2002
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Cà Mau
Trả lời công văn số 184/CV-CT, ngày
19/04/2002 của Cục thuế tỉnh Cà Mau hỏi về vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách thu liên quan đến đất đai; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Theo nội dung công văn của Cục thuế
tỉnh Cà Mau thì căn nhà bà Cúc bán lại cho Ông Truyền năm 2001 trong đó tổng diện
tích đất được xác định là 34m2 so với diện tích nhà có chênh lệch
tăng 10m2; Căn cứ vào giấy tờ mua bán có xác nhận của UBND phường và
Phòng quản lý đô thị, UBND thị xã Cà Mau xác nhận thì số diện tích của căn nhà
trên chỉ có 24m2 như vậy đối với phần diện tích đất này phải thu thuế
chuyển quyền sử dụng đất. Đối với phần diện tích còn lại 10m2 Ông
Truyền phải thực hiện kê khai nguồn gốc sử dụng đất của mình theo quy định tại Điểm 5, Mục III, Phần B, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày
11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày
23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất để xác định mốc thời gian sử dụng
đất làm cơ sở tính tiền sử dụng đất mà Ông phải nộp.
2/ Tại khoản 5, Điều
3, Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết
thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế
CQSDĐ quy định những trường hợp không thuộc diện chịu thuế: “Chuyển quyền sử dụng
đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con
nuôi...”;
Căn cứ quy định trên, trường hợp nếu
con ruột và con dâu, con rể (hai vợ chồng) cùng đứng tên đồng sở hữu và có
chung quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất cho cha, mẹ (và ngược lại)
thì không thuộc diện chịu thuế CQSDĐ; như vậy phần đất Bà Cúc tăng cho ba chồng
không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
3/ Trường hợp nhà đất chưa có giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng bị toà án quyết định giao cho trung tâm bán
đấu giá để thi hành án, thì số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản đó, trung
tâm có trách nhiệm thay chủ tài sản thực hiện nghĩa vụ:
+ Đối với diện tích chưa có giấy tờ hợp
lệ nhưng phù hợp với quy hoạch, thì căn cứ vào mốc thời gian sử dụng để tính
thu tiền sử dụng đất, sau đó nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
+ Người mua tài sản cùng với nhận vận
chuyển quyền sử dụng đất khi đăng ký quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
4/ Tại Điểm 5, Mục
III, Phần B, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính
nêu trên quy định: “Người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có một trong các
loại giấy tờ để xác định về thời Điểm bắt đầu sử dụng đất làm cơ sở để tính tiền
sử dụng đất:
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm
trú lần đầu tiên tại nhà đất mà hộ đó đang sử dụng...”.
Như vậy, theo quy định trên trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất khi được cấp
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có 1 trong các loại giấy
tờ nêu trên, để xác định thời Điểm bắt đầu sử dụng đất làm căn cứ thu tiền sử dụng
đất. Trường hợp đất của bố mẹ có nguồn gốc tự khai phá chưa có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất, đã chia cho các con, nay các con xin hợp thức hóa để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì phải căn cứ vào một trong các loại giấy
tờ đã quy định nêu tại Điểm này làm căn cứ thu tiền sử dụng đất. Người nhận tài
sản là các con không phải nộp lệ phí trước bạ theo như quy định tại Điểm 3 Chương I, Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của
Bộ Tài chính.
5/ Tại Điểm 1.3,
Chương III, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính
nêu trên quy định: Nếu do nhận chuyển nhượng đất của người khác từ ngày 15/10/1993
trở đi mà người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chỉ
có giấy mua bán giữa hai bên nay không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch đất ở
và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất trong hạn mức đất ở.
Theo quy định trên, trường hợp Ông
Đàng nhận chuyển nhượng đất của Ông Sử năm 1995 diện tích đất này không có giấy
tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nay được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì Ông Đàng phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất trong hạn mức đất ở.
6/ Tại Điểm 1.3,
Chương II, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính nêu
trên quy định: Trường hợp nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp...,
khi được phép chuyển sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất nhưng được trừ
số tiền sử dụng đất trả cho người chuyển quyền sử dụng đất, nếu tiền đó không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (được trừ tối đa bằng giá đất của loại đất
khi nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị tài sản trên đất). Căn cứ quy định
trên, trường hợp tổ chức kinh tế kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sử dụng đất, nhưng được trừ số tiền sử dụng đất trả cho
người chuyển quyền sử dụng đất, nếu tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước và được trừ tối đa bằng giá loại đất khi nhận chuyển nhượng không bao gồm
giá trị tài sản trên diện tích đất đó.
7/ Những vấn đề Cục thuế nêu giải
thích nội dung các Điểm trong Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của
Chính phủ, đề nghị Cục thuế nêu rõ từng trường hợp cụ thể bằng văn bản để Tổng
cục Thuế có cơ sở giải thích được rõ ràng và chính xác.
Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc,
đề nghị Cục thuế tỉnh Cà Mau nghiên cứu, xử lý tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
đúng quy định của Pháp luật./.
|
KT/
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Huyến
|
Công văn số 2198 TCT/NV7 ngày 05/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thu liên quan đến đất đai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 2198 TCT/NV7 ngày 05/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thu liên quan đến đất đai
3.703
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|