TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2159/CT-TTHT
V/v:
thuế thu nhập cá nhân
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 03 năm
2018
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Oro Việt Nam
Địa chỉ: Tòa nhà Golden Tower, số 6 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1
Mã số thuế: 0312146759
Trả lời văn bản số 01/CV-2018 ngày
26/01/2018 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế có ý kiến như
sau:
Căn cứ Điều 11 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:
“Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền
lương, tiền công cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu
nhập.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“Điều 10. Quy định chung về khai thuế,
tính thuế
…
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán
thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng
hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế
phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì
khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu
có).
Hồ sơ khai thuế bổ
sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc
vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm
tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra
nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh
tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số
thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung,
điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng,
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều
chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý
về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung:
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị
sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ
sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ
khai thuế:
c.1) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền
thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính
thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm
theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và
tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày
chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự
xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan
thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số
tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo
quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã
điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ
sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của
kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích
số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp
số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp
theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số
01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế
TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người nộp thuế khai
bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung,
số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp
NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì
người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ
vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ
quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã
điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính
thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được
bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính
thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê
khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng),
thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của
năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục
hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết
toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối
với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai
bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp
theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm 2013.
…"
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
Căn cứ các quy định trên, khi quyết
toán thuế TNCN năm 2016: trong năm 2016 nếu tiền lương, tiền công phát sinh
tháng 12/2015 mà Công ty trả cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1/2016 thì tính
vào thu nhập chịu thuế TNCN của năm 2016; tiền lương, tiền công phát sinh tháng
12/2016 mà Công ty trả cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1/2017 thì tính vào thu
nhập chịu thuế TNCN của năm 2017.
Trường hợp trước đây Công ty lập hồ
sơ khai quyết toán thuế năm 2016, xác định thu nhập chịu thuế không đúng theo quy
định nêu trên thì Công ty lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo hướng dẫn tại
Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn
tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
P.PC;
- P.KTr2;
- Lưu: VT, TTHT.
242 - 001560214/2018 QK
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Nam Bình
|