|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2156/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
18/06/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2156/TCT-CS
V/v thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng
nhận QSD đất
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời Công văn số 497/CT-THNVDT
ngày 21/4/2010 của Cục Thuế tỉnh Long An hỏi về chính sách thu tiền sử dụng đất,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 5, Điều
87 Luật Đất đai năm 2003 quy định về xác định diện tích đất ở trong trường
hợp có ao, vườn, quy định: “5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều
84 của Luật này.”
- Tại Điểm 4, Mục
II, Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, quy định thực hiện miễn tiền sử dụng đất theo Khoản
6, Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: “4. Khoản 6 quy định
về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất
đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và
Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà còn ghi nợ tiền sử dụng
đất.”
- Tại Điểm a, Khoản
1, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định: “1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một
trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều
này, nay được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử
lý theo quy định sau:
a) Tại thời Điểm làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng Điểm dân cư nông thôn (gọi
chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó
và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp
Giấy chứng nhận.
Trường hợp đất có nhà ở thì người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng
nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất
ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều
83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời Điểm cấp Giấy chứng nhận; đối
với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức
thu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP.
Trường hợp đất có công trình xây dựng
(không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích
đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.
Đối với phần diện tích đất được xác
định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp hộ gia đình làm nhà ở trên đất có vườn, ao (có nguồn gốc đất nông nghiệp, đất
công điền) từ năm 1960 thì giải quyết như sau:
- Trường hợp hộ gia đình đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có
hiệu lực và được ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản
5, Điều 87 Luật Đất đai năm 2003, đối với phần diện tích vượt hạn mức giao
đất ở cho mỗi hộ gia đình phải nộp đủ số tiền sử dụng đất theo quy định.
- Đối với hộ gia đình đã kê khai
xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trước ngày Nghị định số
198/2004/NĐ-CP có hiệu lực, nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
nên chưa được cấp, giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2010 hộ gia
đình kê khai nghĩa vụ tài chính để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
thì xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điểm
a, Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC, QLCS, CST;
- Vụ PC;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Công văn 2156/TCT-CS về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2156/TCT-CS ngày 18/06/2010 về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
2.416
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|