|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2009/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
21/02/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số: 2009/BTC-QLCS
V/v nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử
dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2008
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Gần đây, một số địa phương và doanh
nghiệp có đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn về nghĩa vụ tài chính khi được nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như
sau:
- Tại Điều 36 Luật
Đất đai năm 2003 quy định:
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
…
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở;
…
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục
đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của
Luật này;
4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất
trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ, khoản 1 Điều này thì người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a. Nộp tiền sử dụng đất theo loại
đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng
thành phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b. Nộp tiền sử dụng đất theo loại
đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của
loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định
tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c. Nộp tiền sử dụng đất theo loại
đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d. Trả tiền thuê đất theo loại đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn
hình thức thuê đất”;
- Theo quy định tại Điều
6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất thì:
“Điều 6. Thu tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định
lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định này.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có
thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định
này”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì chỉ
khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c (chuyển
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp), d (chuyển đất phi nông nghiệp được
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất) và đ (chuyển đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở) khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai năm 2003 thì tổ chức sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất áp dụng theo loại đất sau khi chuyển
mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
1. Chuyển từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định
lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
2. Chuyển từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có
thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, cụ thể:
- Dự án có thời hạn sử dụng đất 70
năm, thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 4 Nghị định này;
- Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới
70 năm, thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng
là 1,2% của mức thu 70 năm.
3. Giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất đối với các trường hợp nêu tại điểm 1, điểm 2 công văn này là giá đất do
UBND cấp tỉnh quyết định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường theo quy định tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất trong trường hợp này không bị giới hạn bởi khung giá do UBND tỉnh ban
hành; việc xác định giá đất do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan xác định trình UBND cấp tỉnh quyết định; trường hợp thuê tổ chức có
chức năng thẩm định giá, tổ chức tư vấn về giá đất xác định thì Sở Tài chính có
trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp tỉnh quyết định đảm bảo giá đất tính
thu tiền sử dụng đất của thửa (lô) đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Riêng đối với tổ chức kinh tế đang
sử dụng đất dưới hình thức thuê đất của Nhà nước; nếu có nhu cầu chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang sử
dụng ổn định lâu dài thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính
phủ. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo điểm 3 Công văn
này.
Căn cứ vào quy định của pháp luật
và hướng dẫn trên đây của Bộ Tài chính, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện chuyển mục đích sử dụng
đất kèm theo nghĩa vụ tài chính đúng quy định. Nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ TN và MT;
- Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, QLCS
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn số 2009/BTC-QLCS về việc nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 2009/BTC-QLCS ngày 21/02/2008 về việc nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
4.956
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|