Kính
gửi: Công ty TNHH MTV Thiết kế và tư vấn Xây dựng công
trình hàng không ADCC
Mã số thuế: 0100726483
Địa chỉ: số 180 đường Trường Chinh, P. Khương Thượng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 1077/TC-ADCC ngày
11/12/2020 của Công ty TNHH MTV Thiết kế và tư vấn Xây dựng công trình hàng
không ADCC (sau đây gọi là Công ty) về việc lập hóa đơn và xử lý đối với hóa
đơn đã lập, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi
hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp
ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng
từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quyết định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển
tiếp:
”1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế,
đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được
tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định
tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015) về nguyên
tắc lập hoá đơn quy định:
“…
b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…”
+ Tại khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015) quy định
về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập
hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng
dich vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dich vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ
chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ
thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng,
lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.”
…
b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người “mua”; ghi tên đầy đủ
hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
…
Trường hợp khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn
hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa
đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn ” hoặc “người mua không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế”.
+ Tại khoản 3 Điều 20 về xử lý đối với
hoá đơn đã lập quy định:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua
đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập
biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản chỉ rõ sai sót đồng thời người bán lấy
hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng
hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia
tăng cho hoá đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và
người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn
điều chỉnh không được ghi số âm (-).. ”
+ Tại khoản 1 Điều 25 về sử dụng hoá
đơn của người mua hàng quy định:
“1. Người mua được sử dụng hóa đơn
hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng
hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động
mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại
thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân
sách nhà nước theo các quy định của pháp luật ”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Công ty phải lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ để giao cho người mua; về nguyên tắc lập hoá đơn và cách lập
một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16
Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015) nêu trên.
2. Việc thiết lập hồ sơ, lập hoá đơn
điều chỉnh giữa người bán và người mua đối với hoá đơn đã lập có sai sót được
quy định tại khoản 3 Điều 20 “Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu
trên.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các văn bản
trích dẫn nêu trên và các văn bản pháp luật liên quan, đối chiếu với tình hình
thực tế để thực hiện lập hóa đơn theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website https://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà .Nội trả lời để Công
ty TNHH MTV Thiết kế và tư vấn Xây dựng công trình hàng không ADCC được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|