Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Bộ Tài chính
nhận được công văn số 45/CV-XNK ngày 16/2/2000 của Công ty Xuất nhập khẩu
Saigon Tourist đề nghị hướng dẫn việc xác định số thuế phải nộp đối với phần
giá trị vượt quá tiêu chuẩn của hàng hoá bán tại Cửa hàng miễn thuế; Bộ Tài
chính hướng dẫn như sau:
Theo quy định
tại Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993; Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày
22/12/1998 của Bộ Tài chính; điểm 2, mục II Thông tư số
42/1999/TT/BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế
độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại
Việt nam thì: đối với cửa hàng bán hàng cho khách nhập cảnh được phép nhập khẩu
các mặt hàng có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế khi nhập khẩu phải
khai báo với Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được tính và thu nộp
đủ thuế phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước khi bán hàng. Cách xác
định phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế phải nộp thuế cụ thể như
sau:
1. Trường hợp
mặt hàng nhập khẩu không thuộc Danh mục các nhóm hàng nhà nước quản lý giá tính
thuế, hợp đồng hợp pháp hợp lệ theo quy định tại Thông tư số 82/1997/TT/BTC
ngày 11/11/1997; Thông tư số 92/1999/TT/BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính thì
giá để xác định phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế là giá trên hợp đồng.
Ví dụ: Công ty
nhập khẩu lô hàng nước hoa. đơn giá CIF trên hợp đồng:315USD, như vậy theo quy
định tại Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995; Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày
29/9/1998 của Chính phủ về việc sửa đổi tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách
xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt nam ban hành kèm theo Nghị định số 17/CP
ngày 6/2/1995 của Chính phủ thì phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế phải
nộp thuế là 15USD (315USD – 300USD). Khi nhập khẩu Công ty phải nộp thuế phần
giá trị vượt quá tiêu chuẩn như sau:
- Thuế nhập khẩu:
15 x 50% = 7,5 USD
- Thuế GTGT:
(15 + 7,5) x 10% = 2,25 USD
=> Tổng số
thuế nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp là: 9,75USD (quy đổi tiền Việt nam theo
quy định).
2. Trường hợp
mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục các nhóm hàng nhà nước quản lý giá tính thuế:
2.1. Nếu giá
trên hợp đồng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá của Bộ Tài chính thì giá để
xác định phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế là giá quy định tại Bảng
giá của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Công ty
nhập khẩu lô hàng dàn cassette; đơn giá CIF: 335 USD. Mặt hàng dàn cassette thuộc
danh mục các nhóm hàng nhà nước quản lý giá tính thuế và tạ Bảng giá của Bộ Tài
chính quy định giá loại dàn cassette Công ty nhập khẩu là 350 USD Þ Giá tính
thuế là 350USD Þ Phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế phải nộp thuế là 50
USD (350 USD - 300 USD). Khi nhập khẩu Công ty phải nộp thuế phần giá trị vượt
quá tiêu chuẩn miễn thuế như sau:
- Thuế nhập khẩu:
50 x 50% = 25 USD
- Thuế GTGT:
(50 + 25) x 10% = 7,5 USD
=> Tổng số
thuế nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp là: 32,5 USD (quy đổi tiền Việt nam theo
quy định)
2.2. Nếu giá
trên hợp đồng nhập khẩu cao hơn giá quy định tại Bảng giá của Bộ Tài chính thì
giá để xác định phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế là giá trên hợp đồng
nhập khẩu.
Ví dụ: Công ty
nhập khẩu lô hàng dàn cassette; đơn giá CIF:350USD. Mặt hàng dàn cassette thuộc
danh mục các nhóm hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế và tại Bảng giá của Bộ
Tài chính quy định giá loại dàn cassette Công ty nhập khẩu là 300 USD Þ Giá tính
thuế là 350USD Þ Phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế phải nộp thuế là
50USD (350 USD - 300 USD). Khi nhập khẩu Công ty phải nộp thuế phần giá trị vượt
quá tiêu chuẩn miễn thuế như sau:
- Thuế nhập khẩu:
50 x 50% = 25 USD
- Thuế GTGT:
(50 + 25) x 10% = 7,5 USD
=> Tổng số
thuế nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp là: 32,5 USD (quy đổi tiền Việt nam theo
quy định).
3. Trường hợp
Cửa hàng miễn thuế mua hàng hoá sản xuất, gia công trong nước của các doanh
nghiệp gia công, sản xuất, lắp ráp trong nước để phục vụ bán cho đối tượng hưởng
tiêu chuẩn miễn thuế thì giá để xác định phần giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn
thuế là giá trên hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp gia công, sản xuất, lắp ráp
trong nước bán cho Cửa hàng miễn thuế (hoá đơn bán hàng thực hiện theo chế độ
quy định của Bộ Tài chính). Thuế suất thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất
ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành hoặc thuế suất CEPT (nếu đáp ứng
đủ tiêu chuẩn hàm lượng hàng có xuất xứ ASEAN).
Ví dụ: Công ty
xuất nhập khẩu Sài gòn Tourist mua lô hàng dàn cassette lắp ráp trong nước của
nhà máy A để đưa vào Cửa hàng miễn thuế bán phục vụ đối tượng miễn thuế; đơn
giá trên hoá đơn bán hàng của nhà máy A cho Công ty là 4.690.000 VNĐ tương
đương 335 USD (quy theo tỷ giá tại thời điểm viết hoá đơn bán hàng) Þ Giá để
xác định phần giá trị vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế là 335USD
=> Phần giá
trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế phải nộp thuế là 35 USD (335 USD - 300 USD).
- Thuế nhập khẩu:
35 x 50% = 17,5 USD (thuế suất thuế NK theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi)
- Thuế GTGT:
(35 + 17,5) x 10% = 5,25 USD.
Tổng số thuế
nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp là: 22,75 USD (quy đổi tiền Việt nam theo quy định).
4. Trường hợp
hàng hoá khi nhập khẩu có đơn giá CIF dưới 300USD (hoặc giá tính thuế tối thiểu
đối với mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế dưới 300 USD tiêu chuẩn được miễn
thuế) nhưng khi bán Cửa hàng miễn thuế đã cộng thêm chi phí, lãi... nên giá bán
tại Cửa hàng miễn thuế có đơn giá trên 300USD thì Cửa hàng miễn thuế phải có
trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT phần giá trị tăng thêm này theo đúng quy định
trong kỳ tính thuế và thu nộp trong khâu nội địa (do cơ quan thuế địa phương
thu).
Ví dụ: Công ty
nhập khẩu lô hàng lò vi sóng; đơn giá CIF: 280 USD. Sau khi làm thủ tục Hải
quan, Công ty đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh với
đơn giá bán là 310 USD (đơn giá CIF: 280USD + chi phí, lãi). Khi bán hàng Công
ty phải kê khai nộp thuế GTGT phần giá trị tăng thêm như sau:
- Thuế GTGT: (310 USD - 280
USD) x 10% = 3 USD
Số thuế GTGT Công ty phải nộp
là: 3 USD (quy đổi tiền Việt nam theo quy định).
Bộ Tài chính đề nghị Tổng cục
Hảỉ quan hướng dẫn, chỉ đạo Hải quan các địa phương và các đơn vị có liên quan
thực hiện thống nhất. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.