TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19293/CTHN-TTHT
V/v hướng
dẫn chính sách thuế đối với quà tặng
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Cốc Cốc
MST:
0102963440
(Địa chỉ:
Thôn Phú Nhị xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, TP Hà Nội)
Trả lời văn bản số 0315/2023/CV-CC của Công ty TNHH Cốc
Cốc (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với quà
tặng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày
20/11/2019 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua
(bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ
hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới
các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội
dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều
12 Nghị định này...”
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính):
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không
có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá
trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có
giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người
sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng, dưới mọi hình thức:
...đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi
cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn,
thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chỉ cho người giúp việc
gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình
theo hợp đồng...”
…
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá
nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo
quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở
kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty
hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở
kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định
của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở
kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất;
quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở
hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây
dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập
khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ
quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể
cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao...”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều này.
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người
lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người
lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng thực tế không chi
trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật...”
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại
điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“- Khoản chi có
tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:
chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại
cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người
lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong
học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại
ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe,
bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều
này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực
hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập
hóa đơn để giao cho người mua bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để cho, biếu, tặng,... theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp Công ty thực hiện tặng quà cho nhân viên
mà quà tặng không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì khoản thu nhập từ nhận quà tặng không chịu
thuế TNCN. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ nếu đáp ứng điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty chi các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền ngoài tiền lương, các khoản lợi ích khác cho người lao động
như: chi trong các ngày nghỉ, lễ,...
thì khoản chi này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cho
cá nhân người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC. Đối với các khoản chi thực tế của Công ty phát sinh cho người
lao động (nếu được quy định trong quy chế của Công ty hoặc được quy định cụ thể
trong hợp đồng lao động, phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản
hướng dẫn thi hành) được tính vào khoản chi có tính chất phúc lợi khác không
quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài
chính, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính thì được hạch toán vào các khoản
chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu
những quy định trích dẫn nêu trên, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế
để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Cốc Cốc
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|