TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1847/CT-TTHT
V/v: Trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần đầu tư và kinh doanh vật liệu xây dựng
Fico
Địa chỉ: Tầng
2, Cao ốc Vạn Đô, 348 Bến Vân Đồn, P.01, Q.4
Mã số thuế:
0301442467
Trả lời văn thư số 28BMT-FiCO ngày 18/02/2016 của Công ty về
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp
luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
….
2. Các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm:
….
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không
theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi
ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm
định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
…"
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày
07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp quy định về dự phòng nợ phải thu khó đòi:
"1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi
đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu
theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc
các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết".
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra
hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1
năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2
năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở
lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án
hoặc đã chết... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để
trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các
khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản
lý của doanh nghiệp.
…."
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản nợ phải thu khó
đòi nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
228/2009/TT-BTC thì được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TDNN. Việc xử lý khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, xử
lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P.PC;
- P.KT4;
- Lưu: (HC, TTHT)
330-2016/NVTrường
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ
Nga
|