|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1806/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
28/05/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1806/TCT-CS
V/v chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN
và thuế nhà thầu
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương
Tổng cục Thuế nhận được các công
văn: công văn số 9031/CT-TTra1 ngày 27/08/2009 và công văn số 1624/BC-TTr1 ngày
25/02/2010 của Cục thuế tỉnh Bình Dương về báo cáo hợp tác kinh doanh bất động
sản và hạch toán chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty Cổ phần
Quốc tế Bắc Sài Gòn; công văn số CV-TBD-122709 ngày 27/12/2009 và công văn số
CV-TCT-280410 ngày 28/04/2010 của Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn về xây dựng,
kinh doanh phát triển nhà tại Khu định cư Việt – Sing, Thuận An, Bình Dương. Về
vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn căn cứ áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật như sau:
1. Hạch toán chi phí xác định
thu nhập chịu thuế TNDN:
Theo quy định của Luật thuế TNDN và
các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định nguyên tắc xác định các Khoản chi được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các Điều kiện sau: Khoản chi
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Các Khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế là các Khoản chi không đáp ứng các Điều kiện nêu
trên và các Khoản chi quy định tại Khoản 2 Mục III Phần B Thông
tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 (áp dụng năm tài chính 2007, 2008) và
tại Khoản 2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính (áp dụng từ ngày 01/01/2009).
Tại Điểm 2.21 Mục
III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy
định những Khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý: “Chi phí quảng cáo,
khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị
trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông
tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực
hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí
trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi
phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không
gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu);
Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ
trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng
tiền cho đại lý và người mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu,
báo tặng của các cơ quan báo chí và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng
số các Khoản chi phí hợp lý. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp
lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra”.
Tại Điểm 2.19 Mục
IV Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy
định các Khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“ … Các Khoản chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng
môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng
trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các Khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc
ngoài nước (nếu có); Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn,
thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên
cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển
và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại; chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày,
giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận
chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu”.
Theo nội dung công văn của Cục thuế
và Công ty gửi: Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn (SNI) đã ký hợp đồng thuê dịch
vụ tư vấn và quản lý dự án với Công ty nước ngoài Global Investments
Consultancy & Servicse Pte., Ltd (GI-Singapore) ngày 05/6/2005, sau đó Hợp
đồng được chuyển nhượng ngày 01/01/2007 giữa Công ty GI cho Công ty Trigg
Global LTD (TG-Anh) tiếp tục thực hiện Hợp đồng dịch vụ tư vấn và quản lý dự án
với Công ty SNI với Điều Khoản quy định Khoản tiền thù lao mà Công ty CP Quốc tế
Bắc Sài Gòn phải trả cho Công ty tư vấn là 12.000 USD trên mỗi căn nhà của dự
án tiêu thụ được, ngoài ra Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn còn phải trả
thêm 20% trên lợi nhuận trước thuế cho Công ty nước ngoài nói trên với lý do
“khuyến khích để đạt lợi nhuận tối đa”.
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục
thuế kiểm tra thực tế Hợp đồng dịch vụ tư vấn và quản lý; hóa đơn, chứng từ
liên quan của Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn. Theo đó, trường hợp nếu các Khoản
tiền thù lao trả cho nhà tư vấn nước ngoài quy định trong Hợp đồng dịch vụ tư vấn
và quản lý là chi phí dịch vụ tư vấn thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật thì Khoản chi phí thuê dịch vụ tư vấn và quản
lý dự án của Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn được tập hợp vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Thuế nhà thầu nước ngoài:
Tại Điều 2 Thông tư
số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số
134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam quy định: “Trường hợp các Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu
phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác
định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông
tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết
thúc hợp đồng”.
Theo quy định tại Thông tư số
05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính thì tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch
vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định
thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được thực hiện tại Việt
Nam và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.
Căn cứ các quy định tại Thông tư số
05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính nêu trên, đề nghị Cục thuế kiểm
tra tình hình thực tế việc đăng ký, kê khai nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài
khi thực hiện Hợp đồng dịch vụ tư vấn và quản lý dự án của Công ty Cổ phần Quốc
tế Bắc Sài Gòn theo đúng quy định. Kiểm tra nội dung hợp đồng tư vấn và kiểm
tra các hoạt động tư vấn đó thực tế đã phát sinh để có căn cứ xác nhận và xác định
đúng doanh thu tính thuế nhà thầu, nhất là trong trường hợp thu thuế nhà thầu
theo phương pháp ấn định thì cần kiểm tra thực tế để có căn cứ xác định tổng khối
lượng doanh thu tính thuế mà nhà thầu được giao thực hiện để tránh việc “chuyển
giá” giảm các nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp có các Cá nhân nước
ngoài hiện diện tại Việt Nam thực hiện công việc tư vấn và quản lý dự án trong
Hợp đồng dịch vụ tư vấn và quản lý thì kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng
tiền lương, tiền công được nhận theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, kể từ ngày 01/1/2009 thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá
nhân theo Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế
được biết và hướng dẫn đơn vị theo Điều kiện thực tế đáp ứng để áp dụng chính sách
thuế theo đúng quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty CP Quốc tế Bắc Sài Gòn;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ CST; Vụ PC; Vụ CĐ KT&KT;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (4b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn 1806/TCT-CS chi phí xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1806/TCT-CS ngày 28/05/2010 chi phí xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
4.133
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|