ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 1790/UB-TH
Về việc thực hiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
thuế CTN ngày 3-3-1989
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 5 năm 1989
|
Kính
gởi:
|
- Sở, ban, Ngành đoàn thể
thành phố,
- Ủy ban nhân dân Quận, huyện,
- Chi cục thuế CTN thành phố,
- Hải quan thành phố,
|
Ngày 3-3-1989, Hội đồng Nhà nước
ban hành Pháp lệnh về sửa đổi, bổ sung một số điểm trong các pháp lệnh, điều lệ
về thuế CTN và thuế hàng hóa theo Nghị quyềt của Quốc hội khoá 8 kỳ họp thứ 4;
có hiệu lực thi hành trong toàn quốc kề từ ngày 01-4-1989.
Pháp lệnh đã được ban bố, phải
nghiêm chỉnh thực hiện từ ngày có hiệu lực. Song đến nay Nghị định của Hội đồng
Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chánh vẫn chưa được ban hành.
Trong khi chờ đợi các Nghị định
và Thông tư hướng dẫn chi tiết, Ủy ban nhân dân thành phố tạm thời hướng dẫn
thực hiện theo nguyên tắc:
1. Những vấn đề sửa đổi, bổ sung
trong Pháp lệnh đã rõ thì thực hiện như Pháp lệnh.
2. Những vấn đề trong Pháp lệnh
có ghi sửa đổi bổ sung, nhưng chưa rõ vì chưa có Nghị định và Thông tư hướng
dẫn mà trước đây Ủy ban nhân dân thành phố đã vận dụng có văn bản thi hành trên
địa bàn thành phố, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, nhằm quan tâm đến sản
xuất phát triển, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, phục vụ cho 3 chương trình kinh
tế lớn và có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ cho Thương nghiệp quốc doanh và tập thể
lớn mạnh, thì vẫn áp dụng thi hành như những văn bản của Ủy ban nhân dân thành
phố quy định.
I. – ĐỐI VỚI THUẾ HÀNG HÓA
SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi về
thuế hàng hóa ngày 3-3-1989 đã thay thế điều lệ thuế hàng hóa đã ban hành ngày
26-2-1983 bằng biểu thuế hàng hóa với 4 loại nhóm hàng của 22 nhóm mặt hàng
(thay vì 30 nhóm mặt hàng như trước đây). Trong đó:
- Chuyển một số mặt hàng thiết
yếu như dầu ăn, miến, mắm tôm, giấy các loại, dầu chẩu, dầu thầu dầu đang thu
thuế hàng hóa với thuế suất từ 10 – 20% sang thu thuế doanh nghiệp từ 3 – 5%.
- Hạ thuế suất thuế hàng hóa một
số mặt hàng thông dụng như : mật đường từ 15% xuống 10%, cà phê, hạt điều từ
40% xuống 30%, chè khô từ 30% xuống 20%.
- Nâng thuế suất thuế hàng hóa
đối với một số mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng như: rượu chế biến bằng
lương thực từ 40% lên 60%, vàng mã từ 50% lên 70%, pháo từ 50% lên 60%.
Đồng thời thực hiện như Pháp
lệnh các quy định:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế hàng hóa thì không phải nộp thuế doanh nghiệp.
2. Thuế hàng hóa chỉ nộp 1 lần
từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ. Những sản phẩm: bán thành phẩm, nguyên liệu
đã nộp thuế hàng hóa ở các khâu sản xuất trước được khấu trừ phần thuế đã nộp.
3. Hàng công nghiệp sản xuất
trong nước để xuất khẩu thì không phải nộp thuế hàng hóa nội địa, nhưng vẫn
phải nộp thuế doanh nghiệp theo tính chất ngành hàng sẽ nói ở phần sau.
4. Hàng nông sản, hải sản đã nộp
thuế hàng hóa nội địa khi xuất khẩu được thoái trả lại thuế hàng hóa đã nộp (do
Ngân hàng trung ương thoái trả).
Đối với một số nhóm mặt hàng
chịu thuế hàng hóa chưa được cụ thể hóa, tạm thời vận dụng như sau:
- Theo điểm 15 mục I của biểu
thuế hàng hóa “Hàng tiêu dùng bằng kim khí” là gồm những mặt hàng làm bằng
đồng, nhôm, tôn, gang, sắt, thép (trừ đồ chơi trẻ em) như đã thu trước đây.
“Hàng tiêu dùng bằng gỗ cao cấp” là bao gồm những mặt hàng làm bằng gỗ nhóm 1,
2, 3 (không kể đồ chơi trẻ em).
- Điểm 17 mục I của biểu thuế
hàng hóa “hàng mỹ nghệ” là những mặt hàng dùng trang trí, trang sức làm bằng sành,
sứ, thủy tinh, xương mây, song, sơn mài, ngà voi.
- Về giá tính thuế hàng hóa:
trong khi chờ Nghị định và Thông tư hướng dẫn để thuế không đánh chồng lên thuế
giá tính thuế hàng hóa (gia công cho xí nghiệp, cơ quan Nhà nước) là giá bán
buôn xí nghiệp (giá thành + lãi).
Đối với các mặt hàng bán cho
thương nghiệp quốc doanh giá tính thuế xác định bằng công thức:
Giá
tính thuế =
|
Giá
thực tế thanh toán
|
1
+ thuế suất
|
Đối với các trường hợp khác
(theo điều 6 điều lệ thuế hàng hóa) giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên
thị trường trừ (-) 10%.
Người nộp thuế và thời gian nộp
thuế (theo điều 3 điều lệ thuế hàng hóa và căn cứ vào điểm 5, 6 tại điều 2 của
Pháp lệnh ngày 3-3-1989).
- Đối với mặt hàng chịu thuế
hàng hóa theo phương thức gia công thì chủ hàng đưa gia công (bao gồm các đơn
vị kinh tế quốc doanh, cơ quan Nhà nước, cơ sở tập thể, cá thể) đều phải nộp
thuế hàng hóa khi nhận hàng tại địa phương sản xuất.
- Đối với hàng nông sản, hải sản
(bán cho các đơn vị kinh tế quốc doanh, cơ quan Nhà nước, những tổ chức hoặc tư
nhân thu mua gom) thì bên mua hàng phải nộp thuế hàng hóa tại địa phương sản
xuất. Tại nơi kinh doanh, chủ hàng không chứng minh được đã nộp thuế hàng hóa
tại nơi sản xuất thì phải nộp đủ thuế hàng hóa tại nơi kinh doanh.
- Người sản xuất hàng nông sản,
hải sản là các mặt hàng chịu thuế hàng hóa thì bên mua hàng phải tính thêm thuế
hàng hóa vào trong giá thu mua hàng để cơ sở sản xuất nộp thuế hàng hóa tại nơi
sản xuất cho Nhà nước.
Quy định như vậy vì thuế hàng
hóa là một loại thuế gián thu do người tiêu dung phải nộp thông qua giá mua tại
người sản xuất để đảm bảo mặt bằng giá trên thị trường và cân bằng giá cả hợp
lý giữa khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh.
II. – THUẾ HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU, XUẤT KHẨU PHI MẬU DỊCH
Thực hiện theo đúng mục 3 biểu
thuế hàng hóa do HĐNN ban hành tại Pháp lệnh ngày 3-3-1989
III. – THUẾ DOANH NGHIỆP
Nói chung thuế suất thuế doanh
nghiệp đã được điều chỉnh thấp hơn do biểu thuế hiện hành cho phù hợp với kết
quả hoạt động kinh tế hiện nay nhằm góp phần thúc đẩy việc cải tiến công cụ đổi
mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ trong sản xuất nhằm đạt năng
suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao, đồng thời tạo điều kiện hợp lý về
thuế suất để chống thất thu thuế do xác định không đúng doanh thu hoặc giấu
diếm doanh thu tính thuế.
Thuế suất mới được xác định theo
từng ngành sản xuất kinh doanh như sau:
1. Đối với ngành sản xuất công
nghiệp và sản xuất nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp: thuế suất
cũ 3%, 4%, 5% thuế suất mới được điều chỉnh xuống 1%, 3%, 5%.
Trong khi chưa có Nghị định và
Thông tư hướng dẫn, tạm thời áp dụng như sau:
a) Áp dụng thuế suất 1% cho các
nghề:
- Sản xuất tư liệu sản xuất phục
vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, vận tải, đánh
bắt nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Các hoạt động dịch vụ cho sản
xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, vận tải (kể cả
đại, trung tu xà lan, ca nô, ô tô)
- Xay xát lúa, gạo, ngô, hạt mì,
hạt mạch, xay xát chế biến sắn tươi, khoai tươi thành sắn khô, khoai khô (ở
dạng bột hoặc không phải bột)
- Sản xuất cá giống, giống gia
súc, gia cầm, sản xuất thức ăn cho gia súc gia cầm.
- Sản xuất các loại hóa chất,
axit, bột giấy.
- Sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu.
- Sản xuất các loại thuốc chữa
bệnh
- Sản xuất đồ dung dạy học, dồ
dung học tập, dụng cụ y tế, đồ chơi trẻ em.
b) Áp dụng thuế suất 3% cho các
nghề
- Nuôi ong, nuôi tằm, trạm trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Sản xuất bún khô, bún tươi,
bánh phở, bánh phồng tôm, hủ tiếu, mì sợi, bánh kẹo các loại.
- Sản xuất gạch ngói, ống cống,
tấm đan, bông gió.
- Dệt các loại vải và các loại
hàng dệt khác, sản xuất quần áo may sẵn.
- Sản xuất đồ dùng bằng mây,
tre, lá (dùng trong nội địa)
- Sản xuất dụng cụ thể thao, thể
dục, nhạc cụ và phụ tùng.
- Khai thác, chế biến than củi,
chất đốt
c) Áp dụng thuế suất 5% đối với
sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
Những mặt hàng chịu thuế hàng
hóa theo Pháp lệnh ngày 17-11-1987 nay theo Pháp lệnh ngày 3-3-1989 không thuộc
diện nộp thuế hàng hóa phải nộp thuế doanh nghiệp theo thuế suất 5% như sản
xuất dầu ăn, miến, mắm tôm, dầu chẩu, giấy các loại.
- Làm gia công các mặt hàng kể
trên, thuế doanh nghiệp tính 5% trên tiền gia công
Theo Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi
ngày 3-3-1989 thì thuế doanh nghiệp không được trừ cho các công đoạn sản xuất
trước ở sản phẩm cuối cùng (cùng sản xuất một sản phẩm)
Để thuế doanh nghiệp tính không
trùng lắp, tại thành phố trong những trường hợp có hợp đồng kinh tế giữa đơn vị
A với cơ sở B đã tính thuế doanh nghiệp trên tổng giá trị của sản phẩm hoàn
chỉnh, thì những công đoạn của cơ sở là “B” (tập thể hoặc cá thể) có tham gia
cùng sản xuất cho một sản phẩm như nói ở trên, nếu đã nộp thuế ở công đoạn
trước thì khi cơ sở “B” thanh toán hợp đồng, cơ quan thuế sẽ tính trừ phần thuế
doanh nghiệp của các cơ sở “B” đã nộp ở công đoạn trước (có chứng từ chứng
minh)
2. Ngành xây dựng: (thuế suất cũ
5%, 7%). Thuế suất mới 3%, 5%:
a) Áp dụng thuế suất 5%: khảo
sát, thiết kế, xây dựng nhà cửa, kho tàng, đường xá, cầu cống, hầm lò, làm các
nghề cưa xẻ, nề mộc, quét vôi, sơn cửa, trang trí nội thất.
b) Áp dung thuế suất 3%: đối với
các công việc trên có bao thầu nguyên liệu, vật liệu
3. Ngành vận tải:
Áp dụng thuế suất 5% cho tất cả
các phương tiện vận tải tại thành phố.
Riêng: - Vận tải bằng phương
tiện thô sơ do sức kéo ở ngoại thành 3%
- Xếp dỡ hàng hóa: 3%
4. Ngành phục vụ: Thuế suất cũ
5% - 7% - 9%. Thuế suất mới 3% - 5% - 8% a) Áp dụng thuế suất 3%:
- Đối với sửa chữa các tư liệu
sản xuất, phương tiện vận tải (tiểu thu thuỷ, bộ như ô tô, canô, phà, xà lan,
ghe, thuyền…) Tư liệu tiêu dùng (gồm cả phần tiện, nguội, gò, hàn phục vụ cho
việc sửa chữa nói trên).
Riêng sửa chữa đồ điện dân dụng,
xe máy áp dụng thuế suất 5%
- Cắt tóc, vá mạng quần áo, quán
trọ, giữ xe, rửa xe, sửa chữa xe đạp
- Làm các nghề khám bệnh, chữa
bệnh tư, luật sư, dạy học, dạy nghề, dịch sách…
- Các dịch vụ về hành chánh, in
ronêo, photocopie, máy đánh chữ.
b) Áp dụng thuế suất 8% cho các
nghề:
- Cho thuê phòng cưới, đồ cưới,
quần áo, cho thuê các đồ dùng và phương tiện khác.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ
du lịch, tham quan, tắm hơi, uốn tốc, nhuộm tóc, sửa sắc đẹp.
- Các dịch vụ về vàng bạc, đồ
trang sức.
- Hoạt động tín dụng, Ngân hàng
(tính trên lãi hàng tiền cho vay)
c) Áp dụng thuế suất 5%: cho các
hoạt động dịch vụ khác (bao gồm cả văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao…)
5. Ngành ăn uống:
Thuế suất cũ 6% - 8% - 10%. Thuế
suất mới 4% - 6% - 8% - 10%
a) Áp dụng thuế suất 4% . Đối
với các quán hàng nhỏ, bán quà; bánh, nước chè, trà đá, các gánh hàng rong bán
cơm tấm, bún riêu, bún ốc, xôi chè
b) Áp dụng thuế suất 6% .Bán
cơm, phở, bún, mì, hủ tiếu, bánh canh, nước giải khát (cà phê nước đá, sữa đậu
nành, xirô…) có cửa hàng, cửa hiệu cố định.
Riêng bán các món ăn trên có cả
rượu, bia áp dụng thuế suất 8%
c) Áp dụng thuế suất 10% . Đối
với kinh doanh ăn uống đặc sản (rắn, baba) và các tiệm cà phê nhạc, đèn mờ,
quán nhậu
6. Ngành thương nghiệp
Theo Pháp kệnh bổ sung, sửa đổi
về thuế CTN ngày 3-3-1989 của HĐNN thuế suất thuế doanh nghiệp áp dụng cho
ngành thương nghiệp là 2%, 4%, 6%, 8% (thuế suất cũ là 4%, 6%, 8%, 10%)
a) Áp dụng thuế suất 2% :
- Bán rau, quả, củ, lương thực,
thực phẩm tươi sống.
- Bán các mặt hàng tư liệu sản
xuất.
- Chuyên kinh doanh bán buôn các
ngành hàng (nội địa)
b) Áp dụng thuế suất 4% :
- Bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng
trong nước
- Chuyên kinh doanh bán buôn các
mặt hàng ngoại nhập
- Thực phẩm phục vụ 2 bữa ăn
hàng ngày
c) Áp dụng thuế suất 6% :
Bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng
ngoại nhập, là những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như thuốc (đông dược, tây
dược)
d) Áp dụng thuế suất 8% :
Đối với các mặt hàng ngoại nhập
còn lại (thuộc loại trong nước có sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu
dùng)
Riêng các mặt hàng ngoại nhập
không khuyến khích tiêu dùng như thuốc lá ngoại, rượu bia ngoại, đồ dùng thông
thường ngoại nhập bằng nhôm, nhựa, quần áo may sẵn…ngoài thuế suất 8% thành phố
phụ thu thêm 10% để xây dựng các công trình công ích cho xã hội.
Chi cục thuế, hải quan thành phố
có biện pháp kiểm tra, kiểm soát, áp dụng loại tem thuế đối với hàng ngoại nhập
vào thành phố.
Đối với ngành HTX/TT/MB các cấp
(thành phố, quận, huyện, xã, phường) đều phải nộp theo chế độ thuế CTN, không
thu nộp theo chế độ thu quốc doanh đối với HTX/MB cấp thành phố, quận, huyện
như tại văn bản số 93/QĐ-UB ngày 17-7-1986 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Về chế độ thu nộp: áp dụng
thuế suất thu nộp (doanh nghiệp + trích nộp lãi) như sau:
* 0,5%/tổng doanh số đối với các
HTX/TT/MB các phường nội thành
* 0,4%/tổng doanh số đối với các
HTX/TT/MB các xã ngoại thành
* 0,6%/tổng doanh số đối với các
HTX/TT/MB cấp quận, huyện, thành phố.
- Thuế doanh nghiệp thu trên
doanh số bán hàng, dịch vụ sửa chữa. Trong trường hợp hoạt động liên doanh,
liên kết doanh thu tính thuế doanh nghiệp là tiền thu về bán các sản phẩm. Đối
với doanh thu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cơ sở bán hàng nhận được giấy báo
“Có” về doanh thu.
Đối với trường hợp mua bán bằng
hình thức đổi hàng thì doanh thu tính thuế doanh nghiệp là trị giá hàng xuất
đổi theo giá bán lẻ trung bình tại từng địa phương thời điểm xuất kho hàng hóa.
IV. THUẾ LỢI TỨC
Theo điều 5 của Pháp lệnh ngày
3-3-1989 khi tính thuế lợi tức, mỗi người lao động chính thuê ngoài thực tế
tham gia sản xuất kinh doanh, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế trong cơ sở thì
được trừ 1 mức lương bình quân xã hội quy định cho từng ngành.
- Ngành sản xuất – xây dựng –
vận tải: 40.000đ/tháng
- Ngành phục vụ : 35.000đ/tháng
- Ngành thương nghiệp, ăn uống :
30.000đ/tháng
Tại thành phố trước đây, khi
tính toán thuế lợi tức được trừ suất miễn thu, đối với ngành sản xuất, xây
dựng, vận tải tương đương 100 kg gạo/tháng, các ngành nghề khác bằng 70% của
ngành sản xuất. Vì vậy căn cứ vào tình hình thực tế và năng suất lao động xã
hội thì mức tính trên bình quân xã hội cần được tính trên hiệu quả kinh tế từng
cơ sở, như vậy đối với những cơ sở tăng cường độ lao động, làm thêm ca 2 hoặc
ca 3, thì 1 lao động chính thuê ngoài có thể được trừ thêm một hoặc hai mức
lương bình quân xã hội.
Ngoài ra, theo quy định của Pháp
lệnh ngày 3-3-1989 là: đối với ngành sản xuất vận tải, xây dựng (tập thể + cá
thể) và các cơ sở tập thể kinh doanh ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ
không phải chịu thuế suất bổ sung khi lợi tức chịu thuế trên 40.000đ/tháng.
Các quy định hướng dẫn thực hiện
Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi thuế ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước nói trên,
thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01-4-1989. Chi cục thuế
công thương nghiệp thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Khắc Bình
|