TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17831/CTHN-TTHT
V/v hóa đơn
điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Everpia
(Địa chỉ: Cụm dân cư Nội Thương, Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, TP Hà Nội; MST: 0101402121)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
150323/EVE/TAX-CV ghi ngày 15/03/2023 của Công ty Cổ phần Everpia đề nghị giải
đáp vướng mắc về hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào
đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như
xuất khẩu
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
…
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu
ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng
tại Việt Nam;
…”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người
mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng
hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 10 quy định nội dung hóa đơn:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số
thuế thì tên, địa chỉ,
mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký thuế, thông báo mã số
thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết
ngắn gọn một số danh từ thông dụng
như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN”
hoặc “Cổ
phần” là
“CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản
xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà,
tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và
phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể
hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc
thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa
đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người
mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh
và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
…”
+ Tại Điều 19 quy định xử lý hóa đơn có sai sót:
“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện
tử không có mã của cơ quan thuế
đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý
như sau:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền
ghi trên hóa đơn, sai về thuế
suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng
thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có
sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa
thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua
lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có
sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho
hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận
về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người
bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ
sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai
sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai
sót sau đó người bán gửi cho người mua
(đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc
gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người
mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 7 quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp.
+ Tại Điều 12 quy định về xử lý chuyển tiếp:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
…
6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa
thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan
thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa
đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải
có dòng chữ “Thay thế
cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày...
tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn
lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được
cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế).
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty bán hàng
hóa, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và thực hiện ghi nội
dung của hóa đơn theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty lập hóa đơn xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện ghi rõ tên người
mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt
Nam theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, cần lập hóa đơn điều chỉnh,
thay thế thì Công ty thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Khoản 6 Điều 12
Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày
17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty Cổ phần Everpia căn cứ các quy định của
pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện
đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Everpia được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|