Kính gửi: Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để tổ
chức triển khai thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009, Tổng
cục Thuế đã có công văn số 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 hướng dẫn cụ thể.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, theo phản ánh của Cục Thuế các địa phương cũng
như các cơ quan trả thu nhập, đã phát sinh những vướng mắc khi thực hiện quyết
toán thuế TNCN. Ngày 07/5/2010 Tổng cục Thuế đã có tờ trình báo cáo Bộ Tài
chính và đã tổng hợp những vướng mắc cần được xử lý theo thẩm quyền của Bộ Tài
chính.
Sau
khi xem xét, Bộ Tài chính đã phê duyệt và giao cho Tổng cục Thuế hướng dẫn. Thực
hiện theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán
thuế TNCN năm 2009 như sau:
I. Các khoản thu nhập của cá nhân cư trú phải kê khai quyết
toán thuế TNCN năm 2009:
1. Các
khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công trước ngày 01/01/2009 được trả vào 6
tháng cuối năm 2009.
2. Tiền
thưởng tháng (từ tháng 7/2009 đến hết tháng 12/2009) hoặc tiền thưởng Quý III
và Quý IV được trả trong 6 tháng cuối năm 2009.
Ví
dụ: Tháng 12/2009 Công ty A có trả tiền thưởng Quý III cho cán bộ công nhân
viên thì khoản tiền thưởng này phải cộng vào thu nhập để kê khai tính thuế.
II. Các khoản thu nhập của cá nhân cư trú không phải kê
khai quyết toán thuế TNCN năm 2009:
1. Các
khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.1.
Các khoản thu nhập trước ngày 01/01/2009 được trả trong 6 tháng đầu năm 2009.
1.2.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm 2009 (theo bảng thanh
toán lương) mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả cho người lao động trong 6
tháng cuối năm 2009.
Ví
dụ: Ngày 31/7/2009, Công ty X thanh toán tiền lương tháng 6/2009 (theo bảng
thanh toán lương tháng 6) cho cán bộ công nhân viên là 100 triệu đồng, thì khoản
tiền lương này được miễn thuế TNCN.
1.3.
Tiền thưởng 6 tháng đầu năm 2009. Trường hợp cá nhân không làm việc đủ các
tháng trong 6 tháng đầu năm 2009 thì khoản tiền thưởng miễn thuế được xác định
tương ứng với các tháng làm việc trong 6 tháng đầu năm.
Ví
dụ 1: Doanh nghiệp A trả cho ông B 9 triệu đồng tiền thưởng năm 2009 vào tháng
01/2010 mà không trả tiền thưởng theo tháng hoặc quý của năm 2009. Nếu ông B
làm việc cho doanh nghiệp A từ ngày 27/4/2009 thì tiền thưởng miễn thuế của ông
B không phải kê khai quyết toán thuế được xác định như sau:
9 triệu đồng x 3 tháng
|
=
|
3 triệu đồng
|
9 tháng
|
Ví
dụ 2: Ông A làm việc tại doanh nghiệp B từ ngày 05/5/2009. Trong quyết định thưởng
9 tháng đầu năm của doanh nghiệp B, ông A được hưởng 5 triệu đồng, thì tiền thưởng
được miễn thuế của ông A không phải kê khai quyết toán thuế được xác định như
sau:
5 triệu đồng x 2 tháng
|
=
|
2 triệu đồng
|
5 tháng
|
2. Đối
với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán phát sinh trước ngày
01/01/2009 và cả năm 2009 được trả trước ngày 01/7/2010.
III. Thủ tục quyết toán thuế TNCN:
Tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập phải thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN. Cá nhân
phải kê khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ,
tạm nộp; hoặc có nhu cầu hoàn thuế.
1. Cá
nhân chưa làm thủ tục cấp mã số thuế hoặc đã làm thủ tục cấp mã số thuế nhưng
chưa được cấp mã số thuế do trùng chứng minh nhân dân có nhu cầu quyết toán thuế
thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý tạm thời cấp mã số thuế để cá nhân quyết
toán thuế. Việc đối chiếu xác minh đối với trường hợp trùng chứng minh nhân dân
được thực hiện sau khi tạm cấp mã số thuế.
2. Cá
nhân mới ký hợp đồng lao động (hoặc mới được tuyển dụng) trong 6 tháng cuối năm
2009, chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc cá nhân đã đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ đầu năm 2009 nhưng có sự thay đổi
(tăng, giảm) người phụ thuộc mà chưa đăng ký điều chỉnh giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc thì được tiếp tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
hoặc đăng ký điều chỉnh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tờ khai đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc tờ khai đăng ký điều chỉnh giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc được nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế. Khi quyết
toán thuế, cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa
vụ nuôi dưỡng và thay đổi người phụ thuộc.
Ví
dụ: Ông A có con sinh trong tháng 7/2009 thì ông A được tính giảm trừ gia cảnh
từ tháng 7/2009 với mức tiền được tính giảm trừ là 1,6 triệu đồng/tháng.
Trường
hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thì
hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc hồ sơ đăng ký điều chỉnh
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
được ủy quyền.
3. Khi
quyết toán thuế TNCN lấy tổng thu nhập tính thuế trong 6 tháng cuối năm chia
(:) cho 6 tháng để xác định thu nhập tính thuế bình quân tháng. Trường hợp tiền
lương, tiền công tháng 12/2009 (theo bảng thanh toán tiền lương, tiền công) được
trả trong năm 2010 không tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế của 6
tháng cuối năm 2009 mà tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2010.
Ví
dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Sau khi giảm trừ cho bản thân,
cho 2 người phụ thuộc, các khoản bảo hiểm bắt buộc và các khoản từ thiện nhân đạo.
Thu nhập tính thuế của ông A từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009 là 30
triệu đồng. Trong đó: Tháng 7 là 10 triệu đồng; Tháng 8 nghỉ việc không có thu
nhập; Tháng 9 là 10 triệu đồng; Tháng 10 là 5 triệu đồng; Tháng 11 là 5 triệu đồng;
Tháng 12 chưa được trả tiền lương, tiền công.
Thu
nhập tính thuế bình quân tháng = 30 triệu đồng / 6 = 5 triệu đồng.
Thuế
TNCN 1 tháng = 5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng.
Thuế
TNCN 6 tháng = 0,25 triệu đồng x 6 = 1,5 triệu đồng.
4. Cá
nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không
được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN, (Trừ trường
hợp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
5. Đối
với các đơn vị hành chính, sự nghiệp hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước, hàng
tháng không có khấu trừ thuế thì tạm thời không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế
TNCN năm 2009.
6. Đối
với các hộ kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu, trong đó có cửa hàng, cửa hiệu
có mã số thuế 10 số và cửa hàng, cửa hiệu có mã số thuế 13 số khi quyết toán
thuế phải tổng hợp vào tờ khai quyết toán thuế của cửa hàng, cửa hiệu có mã số
thuế 10 số.
IV. Nơi nộp hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
TNCN:
1. Nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
a) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân có
ký hợp đồng lao động trên 3 tháng và đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng với các chứng
từ khấu trừ thuế ở nơi khác.
b) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên nhưng chưa đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân.
c) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên nhưng không đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc ở nơi nào thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
d) Cá
nhân vừa có kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, vừa có thu nhập từ tiền
lương, tiền công thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản
lý cá nhân kinh doanh.
đ) Cá
nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu
trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú.
e) Cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi (ở các tỉnh khác nhau hoặc
trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan
thuế mà cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Ví
dụ: Cá nhân A có kinh doanh tại quận Ba Đình đồng thời có nhà cho thuê ở 3 quận:
Ba Đình, Cầu Giấy, Từ Liêm. Nếu cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh ở quận Ba
Đình thì nộp hồ sơ quyết toán tại quận Ba Đình.
2. Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2009 chậm nhất đến ngày 31/5/2010.
V. Hoàn thuế:
1. Việc
bù trừ, hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế đã được hướng dẫn tại công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 của
Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có công văn đề nghị hoàn thuế
khi nộp hồ sơ quyết toán thuế cho cơ quan thuế.
Đối với
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự quyết toán thuế, nếu có số thuế
nộp thừa thì cá nhân làm hồ sơ quyết toán thuế và ghi số thuế được hoàn
vào chỉ tiêu [30] “Tổng số thuế đề nghị hoàn” của tờ khai 09/KK-TNCN. Cơ quan
thuế xem xét thực hiện hoàn, không xử lý bù trừ số
thuế nộp thừa.
2. Về
nguyên tắc hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế theo quy trình ban hành
kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế. Riêng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, để đảm bảo thời gian
hoàn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau và tạm thời không phải qua bộ phận xác định nợ thuế, bộ
phận thẩm định quy định trong quy trình hoàn thuế.
Tổng cục
Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố cần tiếp tục tổ chức tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân theo quy định và những nội dung hướng dẫn bổ sung tại
công văn này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về
Tổng cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Đại diện VPTCT tại TP HCM;
- Văn phòng Bộ (để b/c);
- Lưu: VT, TNCN.Hoa
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|