|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1680/TCT-TS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
10/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1680/TCT-TS
V/v: Chính sách thu liên quan đến đất đai
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2006
|
Kính gửi:
Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 1603/CT-THDT ngày 12/4/2006
của Cục thuế tỉnh Quảng Nam hỏi về vướng mắc trong quá trình thực hiện chính
sách thu liên quan đến đất đai; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Tiền thuê đất:
- Căn cứ theo Điều 1, 2, 17 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ thì đối tượng nộp tiền
thuê đất khi được nhà nước cho thuê đất. Như vậy, các đối tượng đang sử dụng đất
để sản xuất kinh doanh (trước ngày 01/01/2006) nhưng chưa có hợp đồng, chưa có
quyết định thuê đất, phải tiếp tục hoàn tất thủ tục hồ sơ chuyển qua cơ quan có
thẩm quyền (Tài nguyên môi trường) để được ra quyết định cho thuê đất. Trong
khi chờ các cơ quan chức năng hoàn tất thủ tục để ký quyết định thuê đất cho
năm 2006, thì cơ quan quản lý vẫn tiếp tục lập bộ trên cơ sở bản tự khai của
người sử dụng đất và phải nộp tiền thuê đất theo đơn giá quy định tại Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP nêu trên.
- Các trường hợp thuộc đối tượng thuê đất quy định
tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ, hoặc hết thời hạn thuê đất nay xin gia hạn thêm nhưng chưa lập thủ tục
hoặc đang lập thủ tục thuê đất và chờ cơ quan nhà nước ra quyết định, nhưng thực
tế vẫn sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh thì vẫn phải lập bộ và tính tiền
thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
- Về miễn giảm tiền thuê đất: Tại Khoản
2, Điều 13, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định:
“trong trường hợp đất thuê, mặt nước thuê thuộc đối tượng được được hưởng cả miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì chỉ được hưởng miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Hợp tác xã thuê
đất thực hiện dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (như công văn
nêu) thì được miễn 3 năm theo quy định tại Khoản 4 a Điều 14
của Nghị định nêu trên chứ không được giảm 50% tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 15, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2006.
- Thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm tiền
thuê đất đã được quy định tại Điều 16 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2006: “cục trưởng Cục Thuế quyết định miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước
ngoài… Chi cục trưởng Chi cục Thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất”.
Như vậy việc ra quyết định miễn, giảm tiền thuê
đất đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài do Cục trưởng Cục
thuế quyết định, Chi cục trưởng Chi cục Thuế ra quyết định đối với hộ gia đình,
cá nhân.
- Tại Điểm 4, 5, Mục I, phần D,
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định rõ trình tự thủ tục xét miễn, giảm: Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân phải kê khai miễn, giảm tiền thuê đất gửi kèm hồ sơ về
thuê đất, thuê mặt nước tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên môi trường để cơ quan này chuyển đến cơ quan Thuế. Riêng trường hợp
miễn tiền thuê đất tại Khoản 6, Điều 14 và được giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 15 của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện kê khai
miễn, giảm tiền thuê đất gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế. Mọi trường
hợp miễn,g ỉam đều phải ra quyết định (Cục trưởng hoặc Chi cục trưởng tùy từng
trường hợp ký quyết định).
2/ Về thuế nhà đất:
Trường hợp đối tượng được nhà nước giao đất sử dụng
có thời hạn: Nếu sử dụng vào mục đích để ở thì phải nộp thuế nhà đất. Đối với
các tổ chức được nhà nước giao đất có thời hạn sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh không phải dùng để ở thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 120/2005/55-BTC nêu
trên.
3/ Thu tiền sử dụng đất:
- Tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy
định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm.
- Tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP nêu trên có quy định: “Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với
đất trong hạn mức đất ở được giao của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia
đình nghèo do Bộ Lao động Thương binh và xã hội quy định”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ nghèo
(được cơ quan thẩm quyền công nhận) chưa có đất ở nay được phép chuyển mục đích
đất sản xuất nông nghiệp sang làm đất ở, và đối với hộ nghèo đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất đều được giảm 50% tiền
sử dụng đất phải nộp đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
- Tại Điểm 2c Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định
việc miễn tiền sử dụng đất: “Đất gia để xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu
số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Người được miễn tiền sử
dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất làm nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng
diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật đất
đai”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp hộ gia đình đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất (ở vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và phải có hộ khẩu thường trú tại đây) đã có
nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất ở theo quy định của
pháp luật đất đai, nay được nhà nước cho chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất ở hoặc được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở và phải nộp tiền sử dụng đất thì được miễn tiền sử dụng đất cho phần diện
tích tính để đủ hạn mức đất ở.
- Về trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di dời
do thiên tai, không nhận đất ở theo quy hoạch mà có diện tích đất nông nghiệp
phù hợp với quy hoạch khu dân cư được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang làm đất ở và trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng miễn, giảm
tiền sử dụng đất đã có đủ hạn mức đất ở nhưng chưa được miễn, giảm tiền sử dụng
đất nay được nhà nước giao đất ở bằng hình thức cho chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất khác sang đất ở… Hiện nay trong chính sách thu tiền sử dụng đất chưa có
quy định giảm, miễn đối với các trường hợp mà Cục Thuế nêu.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng
Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, TS (2b)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 1680/TCT-TS của Tổng Cục thuế về vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thu liên quan đến đất đai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 1680/TCT-TS ngày 10/05/2006 của Tổng Cục thuế về vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thu liên quan đến đất đai
3.909
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|