BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1660/TCT-CS
V/v vướng mắc tại công văn số
701/UBND-KH&ĐT ngày 16/03/2023 của UBND thành phố Hà Nội.
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 5 năm 2023
|
Kính gửi: Vụ
Đầu tư
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3236/VPCP-QHĐP
ngày 08/05/2023 của Văn phòng Chính phủ về làm việc với các địa phương theo Quyết
định số 435/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong đó có nội dung 4. Về chính
sách thuế, phí, lệ phí. Nội dung cụ thể như sau:
“4. Về chính sách thuế, phí, lệ phí
Hiện nay nội dung chưa thống nhất khi thực hiện
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất thuê mặt nước
và Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
như sau: Về thời hạn ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, về việc miễn
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
Bên cạnh đó, chính sách đất đai và quản lý thuế
chưa hướng dẫn các thủ tục thu hồi các quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, các
chính sách về quản lý rủi ro chưa quy định tiêu thức rủi ro cụ thể khi phân
tích hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất.”
Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
(i) Về thời hạn ban hành quyết định miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Tại tiết 5 khoản 7 Điều 3 Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ ngày 14/11/2017 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“5. Thời gian cơ quan thuế ban hành quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền thuê đất do không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
a) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
b) Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ miễn giảm tiền thuê đất đối với các trường được ưu đãi theo quy
định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm
c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư) và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP).
c) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư.
d) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật đầu tư. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan
đăng ký đầu tư và các cơ quan khác (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm
tra thực tế, xác định cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động và ban hành quyết định
miễn tiền thuê đất theo quy định.
đ) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện Dự án xây dựng nhà ở
cho công nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp của doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt”.
- Tại Điều 82 Luật quản lý thuế số
38/QH14-2019 quy định:
“Điều 82. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được
miễn, giảm
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn
cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế”.
- Tại Điều 64 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 64. Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về
việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo
Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp
pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa
liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế
hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm
thuế ”.
Căn cứ quy định nêu trên thì đối với hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư)
theo quy định tại tiết 5 khoản 7 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ thì thời hạn cơ quan thuế ban
hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất là 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ miễn giảm tiền thuê đất và thời hạn này cũng được quy định thống
nhất tại Điều 82 Luật quản lý thuế số 38/QH14-2019 và Điều 64 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài
chính.
Đối với các trường hợp miễn giảm khác thì áp dụng
theo quy định tại Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thì kể từ ngày 01/07/2020 (ngày Luật Quản lý lý thuế có hiệu lực thi
hành) thì thời hạn ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất thực hiện theo
quy định tại Điều 82 Luật quản lý thuế số 38/QH14-2019 và Điều 64 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài
chính.
(ii) Về thủ tục thu hồi các quyết định miễn giảm tiền
thuê đất.
Quyết định miễn giảm tiền thuê đất hiện nay đang thực
hiện theo mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/09/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp dự án không đáp ứng điều kiện được miễn,
giảm tiền thuê đất phải thu thu hồi tiền thuê đất thì cơ quan thuế ban hành quyết
định bãi bỏ quyết định miễn tiền thuê đất mà đã ban hành miễn tiền thuê đất cho
người nộp thuế.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Vụ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS - BTC; Vụ CST- BTC;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|