|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Công văn số 1573/TCT-TS của Tổng Cục thuế về vướng mắc trong khi thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ)
Số hiệu:
|
1573/TCT-TS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
03/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1573/TCT-TS
V/v: C/s thu tiền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2006
|
Kính gửi:
Cục thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời Công văn số 1646/CT-THDT ngày 7/4/2006 của
Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hỏi về vướng mắc trong khi thực hiện chính sách thu
tiền sử dụng đất (SDĐ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 2 a, Mục III, Thông tư
số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền SDĐ quy định:
“Đất đang sử dụng ổn định được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật đất đai năm
2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do
nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng…) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất”.
Căn cứ quy định nêu trên, đất đang sử dụng ổn định
trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không
có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì không phân biệt người xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hoặc là người sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 mà (do nhận chuyển nhượng, thừa kế…) khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất. Như vậy Luật đất
đai năm 2003 không căn cứ vào mốc thời gian sử dụng đất trước hoặc sau ngày
15/10/1993 mà căn cứ vào mốc thời gian sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 làm
căn cứ tính thu hay không thu tiền sử dụng đất.
Các trường hợp Cục Thuế nêu tại công văn thì người
hiện đang sử dụng đất mà đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993
nay được UBND xã, phường xác nhận, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp,
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Để giải quyết và xử lý thu tiền sử dụng đất đối
với các Khoản thu liên quan đến đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Tổng
cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng phối hợp với các ngành có liên quan
để kiểm tra, xem xét kỹ các hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn thành phố./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, TS
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 1573/TCT-TS của Tổng Cục thuế về vướng mắc trong khi thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ)
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 1573/TCT-TS của Tổng Cục thuế về vướng mắc trong khi thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ)
3.383
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|