BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1539/TCT-CS
V/v thu tiền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Trả lời công văn số 4479/CT-THDT ngày
07/11/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình nêu vướng mắc về thu tiền sử dụng đất
được cấp trái thẩm quyền, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
- Tại Khoản 3 Điều 3
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
………………………………………….
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy
định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn
mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia
đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ
gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng
diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận
đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy
thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được xác định theo
các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại
Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy
định tại Điểm này.”
- Tại Điểm b Khoản 1 Điều
8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi
công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối
với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7
năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn
định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền
sử dụng đất như sau:
……………………………….
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn
định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì
thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993
thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993
thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã
hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm
đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo
chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn
định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như
sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định
từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa
phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị
định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử
dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
(nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này
tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”
- Tại Điều 8 Thông tư
số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất quy định:
“Điều 8. Xác định tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng
7 năm 2004
Việc xác định tiền sử dụng đất khi
công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối
với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn như sau:
Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
bao gồm:
1. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu
tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31
tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất
có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
2. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu
tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền
sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
3. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc
các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.”
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình phối hợp với các đơn vị liên quan tại địa phương xác định
rõ từng trường hợp cụ thể theo hồ sơ thực tế để giải quyết
theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS;
- Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|