TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1516/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với các khoản thu hộ, chi hộ nhà thầu đối nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số
1118/PC-TCT đề ngày 05/12/2017 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Lan
Dao (địa chỉ: TP Hà Nội - SĐT: 0987812957) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài
chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định khai thuế đối với nhà thầu
nước ngoài.
“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính
trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo
lần phát sinh thanh toán
tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần
trong tháng thì có thể
đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh
toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay
cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt
thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai
quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa
phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp
đặt quy định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
để thực hiện nộp thay thuế cho
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
khi ký hợp đồng.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp
thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành
nghề có xác nhận của người nộp thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định:
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài
với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá
nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức,
cá nhân nước ngoài.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị gia
tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp,
kể cả các khoản chi phí do Bên
Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
+ Tại Điều 13 Mục III Chương II quy định về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp.
Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).”
“2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
…
|
|
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
...
|
|
|
5
|
Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)
|
2
|
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT.
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
…
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng
hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
…”
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
- Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định
lập hóa đơn như sau:
"a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người
lao động (trừ hàng hóa
luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…""
Căn cứ các hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
1. Về thuế
nhà thầu phải nộp:
- Công ty X ở nước ngoài (gọi tắt là nhà thầu nước ngoài) có phát sinh thu nhập ở Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu thì thuộc đối tượng
kê khai, nộp thuế nhà thầu theo quy định.
- Trường hợp Công ty X không kê khai thuế tại Việt
Nam, Bên Việt Nam thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước
ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
2. Về việc
lập hóa đơn và kê khai thuế:
- Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ
hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
- Trường hợp công ty thực hiện thu hộ, chi hộ cho các
doanh nghiệp khác, nếu việc thu hộ, chi hộ không liên quan đến việc bán hàng
hóa, dịch vụ của Công ty thì Công ty không phải lập hóa đơn, kê khai tính thuế
GTGT.
3. Về vấn đề
hạch toán kế toán:
Nội dung liên quan đến vấn đề hạch toán kế toán không
thuộc thẩm quyền trả lời của Cục Thuế TP Hà Nội, Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị đơn
vị liên hệ với Vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị công ty cung cấp hồ
sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT,
TTHT(2). (6; 4)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|