TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14385/CT-TTHT
V/v: hóa
đơn
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 02 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Chi cục Thuế Quận 1
Trả lời công văn số 63532/CCT-TTHT ngày 11/10/2019 của Chi
cục Thuế Quận 1 về việc lập hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm c và điểm d Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối
tượng không chịu thuế GTGT:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh
chứng khoán sau đây:
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung
tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký
tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện
giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất,
kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 16 hướng
dẫn về lập hóa đơn:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp
tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp Vụ
kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trong
(nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính
nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua
không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn
phải lập hóa đơn và ghi rõ (người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
…”
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng, cung ứng dịch vụ:
…”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ hướng dẫn lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn về hóa đơn:
“1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
+ Tại điểm a Khoản 2 Điều 16 hướng dẫn:
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
+ Tại điểm 2.1 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn trong một số
trường hợp cụ thể:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa
đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn
thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là
giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…”
+ Tại Điều 18 quy định về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt
buộc phải lập hóa đơn:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới
200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu
cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng
hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người
lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và
“tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo
thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao
cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ
người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại điểm p Khoản 3 Điều 5 quy định về doanh thu tính thuế
TNDN:
“p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các
khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ
chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 2 Điều 15 quy định về căn cứ tính thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán:
“Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán
chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các
trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là
giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá
mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của
tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu
trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục thuế trả lời
về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động mua bán chứng khoán,
mua bán chứng khoán phát sinh thì thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại
Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thực hiện bán
chứng khoán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Khi bán chứng khoán, Công ty có thể lập chung 01 hóa đơn
tổng trong ngày kèm bảng kê chi tiết giá trị chuyển nhượng của từng mã chứng
khoán theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 18 và Phụ lục 2.1 ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh trả lời Chi cục thuế để biết và
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích
dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT.(3b)
2049-37117/CVTu
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|