TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13182/CTHN-TTHT
V/v kê khai thuế cho cá nhân nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 3 năm 2023
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Kurita - GK Việt Nam
(Đ/c: Phòng 305, Tầng 03, Trung tâm Công nghệ, Khu công nghiệp Thăng Long,
Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội - MST: 0107595328)
Trả lời công văn số 120123/Quyết toán thuế TNCN của
Công ty TNHH Kurita - GK Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về kê khai
thuế cho cá nhân nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Điều 1, Điều 2 quy định:
“Điều 1. Phạm vi áp dụng
Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là
những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
Điều 2.
1/ Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế
do một Nước ký hết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập,
bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
2/ Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập,
hoặc những phần của thu nhập bao gồm các khoản thuế đối với lợi tức từ việc chuyển
nhượng bất kỳ tài sản nào, các loại thuế đánh trên tổng số tiền công hoặc tiền lương
do các xí nghiệp chi trả cũng như các loại thuế đánh trên phần giá trị giá tài
sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.
3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong
Hiệp định này là:
a. Tại Việt Nam:
(i) Thuế thu nhập cá nhân;
(ii) Thuế lợi tức;
(iii) Thuế chuyển lợi nhuận nước ngoài;
(iv) Thuế đối với các nhà thầu nước ngoài (trong
phạm vi được coi như là thuế thu trên lợi tức);
(v) Thuế đối với các nhà thầu phụ nước ngoài trong
lĩnh vực dầu khí (trong phạm vi được coi như là thuế thu trên lợi tức); và
(vi) Thuế đối với tiền bản quyền;
(Dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
b. Tại Nhật Bản:
(i) Thuế thu nhập;
(ii) Thuế công ty; và
(iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;
(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản).
…”
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định:
“1/ Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ
“đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà
theo các luật của Nước ký kết đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi
cư trú, địa điểm của trụ sở đầu não hay trụ sở chính hoặc các tiêu chuẩn nào
khác tương tự.”
+ Tại khoản 1 Điều 22 quy định:
“1/ Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được
xóa bỏ như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được
thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản mà những khoản
này, theo luật của Nhật Bản và phù hợp với Hiệp định này, có thể bị đánh thuế
tại Nhật Bản, Việt Nam sẽ cho phép đối tượng đó được khấu trừ vào thuế Việt Nam
tính trên thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản một
khoản tiền tương đương với số tiền thuế đã nộp tại Nhật Bản. Tuy nhiên, số tiền
thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam được tính trên thu
nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản theo các luật và
quy định thuế của Việt Nam. ”
- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày
24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại
Việt Nam:
+ Tại Điều 2 quy định về các loại thuế áp dụng:
“Điều 2. Các loại thuế áp dụng
Các loại thuế áp dụng trong các Hiệp định là các
loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản được quy định cụ thể tại từng Hiệp định.
1. Trong trường hợp của Việt Nam, các loại thuế
thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định là:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp; và
b) Thuế thu nhập cá nhân.
2. Trong trường hợp của các Nước ký kết Hiệp
định, với Việt Nam, các loại thuế áp dụng Hiệp định được quy định cụ thể tại
Điều 2 của Hiệp định (thường là Khoản 3 của Điều 2).
Ví dụ 2: Tại Điều 2, Khoản 3, Điểm b) Hiệp định
giữa Việt Nam và nước N quy định như sau:
“3. Những loài thuế hiện hành được áp dụng trong
Hiệp định là:
…
b) Tại nước N:
i) thuế thu nhập;
ii) thuế công ty; và
iii) các loại thuế cư trú của địa phương đánh
trên thu nhập. ”
Theo quy định nêu trên, trường hợp một địa
phương của nước N có một loại thuế cư trú địa phương đánh trên thu nhập của các
đối tượng cư trú và không cư trú của nước N thì loại thuế cư trú địa phương
đánh trên thu nhập đó sẽ thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định giữa Việt Nam và nước
N. ”
+ Tại Điều 48 quy định về biện pháp khấu trừ thuế:
“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam
có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp
định Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư
trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính
vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về
thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên
tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là
sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế
phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật
hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế
đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là
số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.
…”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân quy định về người nộp thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính):
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu
nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người
nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân
cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến
Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng
kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải
thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng
hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
…”
- Căn cứ khoản 3 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật quản lý Thuế:
“Điều 62. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)
...3. Khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của
Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã
nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và quy định của Hiệp định
thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu
trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam như
sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế
đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên
quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề
nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực tiếp: Người nộp
thuế đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và được khấu trừ vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số thuế khoán: Người
nộp thuế có thu nhập và lẽ ra phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như
một biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các
chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm
quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số
thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định
thuế có liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu trừ gián tiếp: Người nộp
thuế đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho
đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu trừ vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ
và tỷ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận
của người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn
đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về
số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp
trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải
quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ với số thuế phải nộp tại Việt
Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này:
Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông
Matsuyama là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của Ông Matsuyama là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không
phân biệt nơi trả thu nhập theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam
nhận được thu nhập mà khoản này, theo luật của Nhật Bản và phù hợp với Hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Nhật Bản, có thể bị đánh thuế tại Nhật Bản, Việt Nam sẽ cho phép đối tượng đó
được khấu trừ vào thuế Việt Nam tính trên thu nhập một khoản tiền tương đương
với số tiền thuế đã nộp tại Nhật Bản.
Việc thực hiện khấu trừ thuế phải theo đúng quy
định tại Điều 22 Hiệp định thuế Việt Nam - Nhật Bản và phải đảm bảo các nguyên
tắc quy định tại Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC nêu trên. Thủ tục khấu trừ
thuế nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 3 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kurita -
GK Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|