BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1316/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2023
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Gia Lai;
- Cục Thuế tỉnh Lào Cai;
- Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp;
- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Trọng Tín Đa No
(Địa chỉ: số 132 đường Quang Trung, Tổ 3, P. Nghĩa Tân, TP. Gia Nghĩa, tỉnh
Đắk Nông).
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
508/CTGLA-NVDTPC ngày 24/3/2021 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai, công văn số
3815/CT-NVDTPC ngày 06/7/2021 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai, công văn số
2195/CT-TTHT ngày 19/11/2021 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, tờ trình số
14/TTr-CTTPHCM ngày 13/4/2022 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh và văn bản số
05/2022-CV ngày 25/5/2022 của Công ty TNHH Trọng Tín Đa No vướng mắc về ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) khi có văn bản mới làm thay đổi địa bàn ưu
đãi đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội quy định
về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ
thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với
hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp
quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng
theo quy định đó.”.
- Khoản 1, khoản 2 Điều 13 Luật Đầu
tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định về bảo đảm đầu tư
kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật như sau:
“1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban
hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu
đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban
hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước
đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.”.
- Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định về
hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:
“Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi
đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường
có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế
và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi
tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
…
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu
tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu
tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.”.
- Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư
như sau:
“2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.”.
- Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:
“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi
mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới
được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế
suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm
cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời
gian còn lại.
…”.
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư;
- Công văn số 3708/BTP-PLDSKT ngày 14/10/2021 của Bộ
Tư pháp trả lời công văn số 10867/BTC-TCT ngày 21/9/2021 của Bộ Tài chính về ưu
đãi thuế TNDN khi có văn bản mới làm thay đổi địa bàn ưu đãi đầu tư; công văn số
3315/BKHĐT-PC ngày 20/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời công văn số
4130/BTC-TCT ngày 10/5/2022 của Bộ Tài chính về các vấn đề vướng mắc trong ưu
đãi thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên và trên cơ sở công văn
số 3708/BTP-PLDSKT ngày 14/10/2021 của Bộ Tư pháp, công văn số 3315/BKHĐT-PC
ngày 20/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (bản photocopy công văn kèm theo)
thì:
Trường hợp các dự án đầu tư mới trên địa bàn được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Nghị quyết của Ủy ban thường Vụ Quốc hội, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi địa giới hành chính hay phân loại
đô thị có hiệu lực mà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đầu tư đáp ứng điều kiện
là dự án đầu tư mới tại địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì nhà đầu tư tiếp
tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn
lại của dự án đầu tư.
Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thành phố
Pleiku thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Do đó, các dự án đầu
tư mới trên địa bàn thành phố Pleiku được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn tùy theo thực tế đáp ứng điều kiện của dự án
đầu tư.
Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư không có địa
danh “thành phố Hồng Ngự” và “thành phố Gia Nghĩa”. Do đó, theo
quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , thành
phố Hồng Ngự và thành phố Gia Nghĩa không đủ cơ sở để được xem là địa bàn ưu
đãi đầu tư.
Đề nghị các đơn vị căn cứ quy định nêu trên và tình
hình thực tế phát sinh trên địa bàn để thực hiện đúng quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- PTCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Các Vụ: CST, PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Đắk Nông;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đắk Nông;
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|