|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1276/TCT-KK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
19/04/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 1276/TCT-KK
V/v khấu trừ, hoàn thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Tổng cục Thuế nhận được công văn
số 38/CTY-2009 ngày 14/10/2009 của Công ty cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ
xuất nhập khẩu Dung Quất về việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng
cục Thuế hướng dẫn về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
1. Về hoàn thuế GTGT đối với
hàng hoá xuất khẩu:
Theo hướng dẫn về điều kiện và
thủ tục hoàn thuế đối với hàng hoá, dịch vụ tại Điểm 1.3 Mục III
Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và Điểm 1.2 Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày
09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT; trong đó có nội dung liên
quan đến chứng từ thanh toán qua ngân hàng: “Trường hợp thanh toán chậm trả, phải
có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh
doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng)”.
Theo hướng dẫn tại Điểm
2 Mục I Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện hoàn thuế GTGT theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ:
“Số thuế GTGT được tạm hoàn đối
với hàng hoá thực xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90%
(chín mươi phần trăm) số thuế GTGT đầu vào được hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn
thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp hàng xuất khẩu theo hợp
đồng xuất khẩu (trong đó có ghi rõ phương thức thanh toán chậm trả, thời hạn chậm
trả), chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hoàn toàn bộ số thuế GTGT
đầu vào theo hướng dẫn tại Điểm 1.3 (c.3) Mục III Phần B Thông
tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế GTGT”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường
hợp Công ty có hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế GTGT của hàng hoá thực xuất khẩu
đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp
đồng xuất khẩu gửi đến cơ quan thuế kể từ ngày 01/01/2009 và hồ sơ đề nghị tạm
hoàn đáp ứng đúng các điều kiện quy định thì được xét tạm hoàn số thuế GTGT đầu
vào của hàng hoá xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng
dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-BTC nêu trên; trường hợp Công ty đề nghị tạm
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu cùng với đề nghị hoàn thuế khác
thì cơ quan thuế thực hiện xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu
để giải quyết tạm hoàn, số còn lại căn cứ vào điều kiện quy định để giải quyết
hoàn thuế theo chế độ.
Trường hợp hợp đồng xuất khẩu có
thoả thuận Công ty phải chịu phí chuyển tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu thì
Công ty được xem xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với doanh thu toàn bộ lô hàng
xuất khẩu chưa trừ phí chuyển tiền qua ngân hàng; trường hợp phía nước ngoài phải
chịu chi phí chuyển tiền thì Công ty chỉ được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối
với hàng hoá xuất khẩu phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.
Đề nghị Cục Thuế kiểm tra hồ sơ
cụ thuể để đảm bảo giải quyết đúng quy định.
2. Về xử lý thuế GTGT đầu vào đối
với trường hợp bên cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho Công ty chậm xuất hoá đơn bán
hàng.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1 Mục VI Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày
30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày
07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá
đơn; hướng dẫn tại Điểm 1.2 Mục III và Điểm 1 Mục IV Phần B
Thông tư số 32/2007/TT-BTC, Điểm 1.3 Mục III và Điểm 1 Mục
IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT nêu trên thì: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theophương
pháp khấu trừ bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT cho Công ty phải sử dụng hoá
đơn GTGT. Hoá đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp
cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ cho Công ty không lập hoá đơn tại thời điểm
cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng sau đó có lập hoá đơn GTGT, có kê khai nộp thuế
GTGT đầu ra đối với hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho Công ty, về việc này hướng
giải quyết như sau:
- Bên bán bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số
89/2002/NĐ-CP nêu trên đối với hành vi bán hàng tại thời điểm cung cấp hàng
hoá. Thời điểm để xác định giá tính thuế của bên bán là thời điểm bên bán chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, dịch vụ có liên quan cho bên mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Công ty (bên mua) được kê khai
khấu trừ thuế GTGT đầu vào căn cứ theo thời gian ghi trên hoá đơn do cơ sở kinh
doanh bán hàng xuất cho đơn vị mua hàng với thời gian kê khai khấu trừ tối đa
là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh hoá đơn GTGT của bên
bán; từ ngày 01/01/2009, thời gian kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 06
tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
Thuế tỉnh Quảng Ngãi biết và đề nghị Cục Thuế căn cứ theo các văn bản quy định
pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để hướng
dẫn Công ty cụ thể./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn 1276/TCT-KK về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1276/TCT-KK ngày 19/04/2010 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
4.358
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|