|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
11674/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
22/09/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
11674/BTC-CST
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2006.
|
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện thu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo Thông tư 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của
Chính phủ trong thời gian qua, Bộ Tài chính có nhận được ý kiến phản ánh vướng
mắc của một số địa phương trong việc xác định cụ thể một số loại khoáng sản thuộc
diện chịu phí, thủ tục thu, nộp phí và tỷ lệ quy đổi đơn vị tính của một số loại
khoáng sản để thuận tiện cho việc thu, nộp phí. Sau khi trao đổi với các cơ
quan chuyên ngành, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. “Đất làm gạch, ngói nung” được
xếp vào loại “Sét” có mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
1.500 đồng/tấn.
2. “Đất lam cao lanh” có mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là 5.000 đồng/m3 là
loại đất dùng làm gốm sứ.
3. “Đất để san lấp” có mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản 1.000 đồng/m3 là
đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình (không phân biệt là công trình sử
dụng cho Mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt hay công cộng; công trình có
vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước hay không thuộc ngân sách nhà nước…). Trường
hợp các đơn vị thực hiện việc đào đất để làm móng công trình, đào đất chỗ cao để
đắp vào chỗ thấp trong cùng một công trình hoặc đào phá các móng đường, mặt đường,
nền nhà cũ để san lấp ngay trên cùng công trường đang thi công xây dựng thì
không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cho việc làm
đất trong quá trình thi công.
4. “Sỏi” có mức thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản 4.000 đồng/m3 còn được gọi
là cuội, sạn, được dùng làm vật liệu xây dựng, không chứa vàng, platin, đá quý
và bán quý (thạch anh mỹ nghệ, saphia…).
5. Về tỷ lệ quy đổi đơn vị tính
trong thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Đối với quy đổi tấn sang m3
và ngược lại từ m3 sang tấn của các loại khoáng sản thực hiện như
sau: Trường hợp trong báo cáo thăm dò khoáng sản có xác định tỷ lệ quy đổi thì
lấy theo tỷ lệ quy đổi nêu trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Trường hợp trong
báo cáo thăm dò khoáng sản không có số liệu thì cơ quan thuế phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan (như: cơ quan tài nguyên môi trường, đơn vị khai
thác khoáng sản…) thực hiện đo lường khoáng sản ở trạng thái tự nhiên tại một số
vị trí của mỏ, sau đó thông kê và lấy giá trị trung bình làm số liệu cần quy đổi.
- Đối với việc khai thác đá:
Theo hướng dẫn tại Thông tư 105/2005/TT-BTC , mức thu phí tính trên một đơn vị sản
phẩm khoáng sản tại nơi khai thác (đá nguyên khai, đá hộc). Trường hợp đơn vị
khai thác khoáng sản sử dụng máy móc, thiết bị khai thác, chế biến khép kín cần
quy đổi đá thành phẩm (sau khi khai thác) về đá nguyên khai để xác định số phí
phải nộp thì cơ quan thuế căn cứ vào số lượng đá thành phẩm khai thác được
trong tháng chia cho công suất thực tế sử dụng trong tháng, hoặc xác định qua lấy
mẫu một đơn vị khoáng sản (đá) cần khai thác và số lượng đá thành phẩm có được
sau qua trình khai thác, chế biến khép kín của máy móc, thiết bị để xác định tỷ
lệ tính cho phù hợp với từng loại đá được khai thác.
6. Về kết cấu Khoản phí bảo vệ
môi trường trong giá thành sản phẩm và cách ghi hóa đơn đối với Khoản phí bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp khai thác khi xuất bán khoáng sản: Theo quy định tại
Khoản 12.8, Mục III phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC
ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp thì “Các Khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí” là Khoản chi phí hợp
lý trong sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh và được trừ để tính thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, đơn vị thực hiện khai thác khoáng sản
là đối tượng nộp phí; phí bảo vệ môi trường đã thực nộp vào ngân sách nhà nước
là một trong những yếu tố cấu thành nên giá bán của khoáng sản được hoạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đơn vị khai thác khoáng sản khi bán khoáng sản phải sử dụng hóa đơn bán
hàng theo quy định và không được ghi phí bảo vệ môi trường thành một dòng riêng
trên hóa đơn.
7. Về việc thu, nộp phí đối với
đơn vị khai thác khoáng sản ở các địa bàn, các cơ quan thuế quản lý khác nhau:
- Trường hợp doanh nghiệp đóng tại
tỉnh A, có hoạt động khai thác đất đá tại tỉnh B phải kê khai phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản cho cơ quan thuế của tỉnh B, đồng thời tự
tính và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản vào ngân sach
nhà nước tại Kho bạc của tỉnh B (nơi khai thác khoáng sản). Cơ quan thuế trực
tiếp quản lý doanh nghiệp tại tỉnh A có trách nhiệm quản lý, thu các loại thuế
khác có liên quan đến hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp đối tương nộp thuế
do Cục Thuế quản lý có khai thác khoáng sản tại các huyện trong tỉnh thì Cục
Thuế phải căn cứ vào quy định hiện hành về phân cấp nhiệm vụ thu và tỷ lệ Điều Tiết
giữa các cấp ngân sách trên địa bàn đối với Khoản phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản để hướng dẫn đối tượng nộp phí vào ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc nhà nước huyện (nơi khai thác khoáng sản)
cho phù hợp và thuận tiện. Kho bạc nơi thu tiền phí có trách nhiệm hạch toán Khoản
thu phí này vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, Khoản, Mục, tiểu Mục
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Bộ Tài chính thông báo để Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết, hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Công văn số 11674/BTC-CST về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 11674/BTC-CST ngày 22/09/2006 về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
8.594
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|