|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1145/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
22/03/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1145/TCT-CS
V/v đơn giá thuê đất
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 03 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 1796/CTKTU-NVDTPC ngày
29/12/2023 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc trong việc xác định lại đơn
giá và tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, bổ sung Khoản 8 vào
Điều 15 như sau:
8. Điều chỉnh đơn giá thuê đất
đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước
ngày 01 tháng 01 năm 2006 đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định cho thuê đất,
hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và trường hợp đã thực hiện cổ phần
hóa, chuyển đổi mô hình hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng được kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm cả
thời hạn thuê đất còn lại) được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà cả ba loại giấy tờ gồm: Giấy
chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính tại Quyết
định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng
4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày
30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày
24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày
30 tháng 12 năm 1995 (sau đây gọi chung là nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất)
thì việc nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006
đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất
đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo chính sách và giá đất
tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán
số tiền thuê đất theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp
tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc
chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì
phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để
truy thu số tiền thuê đất phải nộp.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 đến hết thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất được xác định trên cơ sở đơn
giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , số chu kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 (02 chu kỳ), mức điều chỉnh
đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định
trước đó. Đơn giá thuê đất này được ổn định 05 năm, khi đến kỳ điều chỉnh đơn
giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá
thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại. Trường
hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 nêu trên
cao hơn đơn giá xác định theo quy định tại Nghị định này thì được áp dụng đơn
giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này để làm
đơn giá cho kỳ điều chỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Trường hợp kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã thực hiện xử lý tiền
thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều
32 Nghị định này thì đơn giá thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được
xác định lại theo quy định tại Điểm a Khoản này...”
- Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định:
“Điều 4. Sửa đổi Khoản 2 và bổ sung Khoản 3
vào Điều 8
2. Bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm
2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết định:
Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày
30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02
năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000,
Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài
chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu
tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê
đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết không ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã
ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại (không
bao gồm trường hợp đã được gia
hạn thời gian thuê đất) được thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006
đến ngày 31 tháng 12 năm 2015: Nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất
đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo chính sách và giá đất
tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán
số tiền thuê đất theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo
chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh lại
đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền thuê
đất phải nộp và không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
b) Đơn giá thuê đất tại thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại
thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, số chu kỳ điều chỉnh đơn giá
thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 02 chu kỳ,
mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất
của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của
thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất
của kỳ ổn định trước đó.
... e) Trường hợp doanh nghiệp thuê đất đã thực
hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp được kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm
cả thời hạn thuê đất còn lại và không thay đổi mục đích sử dụng đất trước ngày
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xác định và thu nộp
tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản này. ”
Căn cứ quy định trên, trường hợp tổ chức được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước
ngày 01/01/2006, đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp trước ngày Nghị định số
135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 15/11/2016) mà được kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại và
không thay đổi mục đích sử dụng đất thì thuộc đối tượng điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Việc xác định Bưu điện tỉnh Kon Tum (mới) và Viễn
thông Kon Tum (đơn vị được chia tách từ Bưu điện tỉnh Kon Tum (cũ), được Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum cho thuê đất cho thời hạn còn lại) có đáp ứng đủ các điều
kiện nêu trên hay không thuộc trách nhiệm của cơ quan chức năng của địa phương.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Bưu điện tỉnh Kon Tum (mới), Viễn thông Kon Tum, Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam làm rõ các vấn đề nêu trên để xử lý như sau:
- Trường hợp việc chia tách nêu trên thuộc trường hợp
chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được
kế thừa thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 8 Điều
15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ) thì thực
hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 4 Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp việc chia tách nêu trên không phải là
chuyển đổi mô hình hoạt động và không được kế thừa thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) thì
việc xác định tiền thuê đất, ổn định thời gian thuê đất được thực hiện tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo đúng quy định
của pháp luật về đất đai.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 1145/TCT-CS năm 2024 đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1145/TCT-CS ngày 22/03/2024 đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
1.503
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|