TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11222/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Hexagon Mi Việt Nam
Mã số thuế: 0108088955;
Địa chỉ: B5-16, Khu chức năng đô thị Thành phố Xanh, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Trả lời công văn số không số ngày
26/02/2020 của Công ty TNHH Hexagon Mi Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc
đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ
về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn
còn hiệu lực thi hành."
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như
sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo
hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện
giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan
thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu
khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có
đội ngũ người thực thi đủ
trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực
hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có
phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm
kế toán; đảm bảo dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được
tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế
toán tại thời điểm lập hoá đơn.
e) Có
các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các
chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra
các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ
liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn
như sau:
1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại
hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hoá đơn điện
tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn điện tử phải ra quyết định
áp dụng hoá đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông
tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này).
Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử
gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hoá đơn điện
tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hoá đơn điện tử, phần mềm ứng
dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội
bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá
đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách
nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông
báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu
số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm
các nội dung: tên đơn vị phát hành hoá đơn điện tử,
mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng
hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát
hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành
(trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử
thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi
tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi
chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành
chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành
mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn
điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường
điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện
tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời
gian sử dụng hóa đơn điện tử.
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như
sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của
cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho
các đối tượng sau:
a) Tổ
chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức
không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh là các tổ chức có
hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng
hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp,
trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc
tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản
2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hoá đơn do cơ quan
thuế phát hành chuyển sang tự tạo hoá đơn đặt in, hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử để sử
dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông
tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá
nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
như sau:
"Hàng quý, tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ
quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa
đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn Quý I nộp chậm
nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày
30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV
nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu
số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không
sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử
dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại
Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 06/2018 (đến
nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn
điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa
đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; Công ty có trách nhiệm
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày
dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình
sử dụng hoá đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại
Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty TNHH Hexagon Mi Việt Nam phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà
Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình,
TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội
thông báo để Công ty TNHH Hexagon Mi Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT (2b)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|