Kính
gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Địa chỉ: Khu Liên cơ quan Võ Chí Công, số 258 Đường Võ Chí Công,
Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội - MST: 0100111049)
Trả lời công văn số 5703/KH&ĐT-VP
ngày 16/11/2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư vướng mắc về việc xác định thu nhập
chịu thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
8 Điều 6 như sau:
“a) Phụ cấp thâm niên nghề:
Áp dụng đối với sĩ quan và quân
nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương
thuộc công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ,
công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải
quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.
...”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư liên tịch số
04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương
theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh
tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy
định tại Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức trong biên chế xếp
lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm
toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, bao gồm:
1. Chánh án và Phó chánh án Tòa án
nhân dân các cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp; Thư ký Tòa án và Thẩm tra
viên ngành Tòa án (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra
viên);
2. Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Điều
tra viên các cấp và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát (Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm
tra viên chính và Kiểm tra viên).
3. Tổng kiểm toán nhà nước, Phó tổng
kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm
toán viên chính, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị);
4. Tổng thanh tra và Phó Tổng
thanh tra, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra các cơ quan Thanh tra nhà nước,
Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên);
5. Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự các cấp, Chấp hành viên thi hành án dân sự các cấp, Thẩm
tra viên thi hành án dân sự (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm
tra viên thi hành án dân sự) và Thư ký thi hành án dân sự;
6. Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục
Kiểm lâm, Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng và
Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên chính, Kiểm lâm viên,
Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp).”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về các
khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ
các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng
tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một
lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang:
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối
với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu
vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần,
tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất
nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo
hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng
được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh
đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá
nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo
theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước
ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y
tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức
phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản
2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về
các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước
thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh
mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp
nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải
tính vào thu nhập chịu thuế.
...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ
thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân
ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu
thuế lũy tiến từng phần.
...”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại mục
10.10 phần 10 danh mục kèm theo công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/04/2014 của Tổng
cục Thuế về việc danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công hướng dẫn như sau:
“10. Phụ cấp đặc thù ngành nghề
STT
|
Quy
định về phụ cấp, trợ cấp và đối tượng hưởng
|
Mức
tính
|
Văn
bản quy định
|
...10.10
|
Đối
với các ngành nghề khác
|
...b)
|
Phụ
cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch
hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, Kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành
án dân sự và kiểm lâm.
|
Đủ
5 năm (60 tháng) được hưởng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm
(đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
|
Thông
tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ tài
chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ công
chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm
sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm.
|
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chi trả khoản phụ cấp thâm niên nghề được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định cho cán bộ công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc
chức danh ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và
kiểm lâm thì được coi là phụ cấp đặc thù ngành nghề theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi tính
thuế TNCN.
Trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư chi
trả các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư 111/2013/TT-BTC thì phải tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 Điều 25
Thông tư 111/2013/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn
phòng đại diện tổ chức Sở Kế hoạch và Đầu tư được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|