Kính
gửi: Công ty TNHH Horb Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 5, Lô D11 Khu 2.5 ha, Tổ 58, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP
Hà Nội - MST: 0108655548)
Trả lời công văn số 05/CV-HORB/2020
ngày 04/11/2020 của Công ty TNHH Horb Việt Nam hỏi về nghĩa vụ thuế khi nhận tiền
tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 50 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 quy định ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi
phạm pháp luật về thuế:
“1. Người nộp thuế bị ấn định thuế
khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
…
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán
giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị
trường;
…
h) Thực hiện các giao dịch không
đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
i) Không tuân thủ quy định về
nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin
theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên
kết.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản
thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên
đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền
thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài
chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền
thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối
với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng
hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn, và kê khai, tính, nộp thuế
GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ
theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận
tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa,
bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Tại Khoản 15 Điều 7 quy định thu nhập
khác:
“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền,
bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng kiện vật từ các nguồn tài trợ;
thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận
được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng
hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
+ Tại Khoản 7 Điều 8 quy định thu nhập
được miễn thuế:
“7. Khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện,
nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử
dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải
tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ
tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại
Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng
như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài), kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 hướng dẫn các loại
thuế áp dụng:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu
thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều
2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt
Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận
được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu
nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó
có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng
lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá
nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy
trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi
kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng
thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện
miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
…
- Các khoản thu nhập khác theo quy
định của pháp luật.”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều
kiện áp dụng:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ
ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và
điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Chính sách thuế đối với khoản
tài trợ không hoàn lại
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền
hỗ trợ từ Công ty mẹ ở Hongkong thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Khi nhận tiền hỗ trợ, Công ty lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp Công ty nhận tiền của Công
ty mẹ ở Hongkong để thực hiện dịch vụ cho Công ty mẹ như sửa chữa, bảo hành,
khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Khoản tiền hỗ trợ Công ty nhận được từ
Công ty mẹ ở Hongkong nếu không thuộc trường hợp thu nhập được miễn thuế theo
quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được xác định là thu nhập
khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
2. Chính sách thuế đối với khoản
vay không lãi suất
Về nguyên tắc, trường hợp doanh nghiệp
cho các tổ chức, cá nhân vay tiền không tính lãi suất là hoạt động cho vay vốn
không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, thuộc trường hợp bị ấn định
thuế theo quy định tại Điều 50 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp xác định giao dịch giữa
Công ty mẹ ở Hongkong và Công ty không phải là giao dịch vay, Công ty mẹ ở
Hongkong không phát sinh thu nhập từ hoạt động hỗ trợ Công ty, không thuộc đối
tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính thì xem xét không ấn định thuế với giao dịch này.
Trường hợp Công ty mẹ ở Hongkong có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết
cho vay tiền giữa Công ty mẹ ở Hongkong với Công ty thì Công ty mẹ thuộc đối tượng
áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mẹ ở Hongkong
không đáp ứng được một trong các điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt
Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công
ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho Công ty mẹ trước khi
trả thu nhập.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định
nêu trên và thực tế giao dịch phát sinh với Công ty mẹ để thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Horb Việt nam được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|