Kính
gửi: Công ty TNHH Schneider Electric IT Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà VINACONEX, số 34 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Hà Nội - MST: 0104169272)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
không số không đề ngày của Công ty TNHH Schneider Electric IT Việt Nam (sau đây
gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chữ viết không dấu trên hóa đơn điện tử. Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi
hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022,
khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước
ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển
tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in,
hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế
trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử
dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022
và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về nội
dung của hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
…
g) Hóa đơn được
thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt
và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự
nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị
phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định
cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn
điện tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên
hóa đơn điện tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
Trường hợp sử dụng dấu phân cách là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng
đơn vị để ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ghi rõ tại Thông báo phát hành hóa đơn điện tử nội dung này.
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh
đúng tính chất, đặc điểm của
ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số
tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng
dịch vụ…), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ
- hoặc nội dung thu tiền.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Luật
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“1. Sửa đổi điểm k Khoản 1 Điều 4
như sau
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ
nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt
ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu
tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải
đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên
là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và
sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường
hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu
trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa
đơn.
Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước
(trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất
thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng
hóa bán ra).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời như sau:
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2022; Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục
có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022.
Trong thời gian nêu trên, trường hợp
cơ quan thuế chưa thông báo đơn vị chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo
Nghị định 119/2018/NĐ-CP , Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì đơn vị vẫn áp dụng
hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó:
Trường hợp Công ty sử dụng chữ tiếng
Việt không dấu trên hóa đơn điện tử thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải
đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Công ty tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của nội dung hóa đơn điện tử được lập.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Schneider Electric IT Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|