BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1036/TCT-DNNCN
V/v chính sách thuế TNCN
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 3
năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 19195/CT-TNCN
ngày 26/10/2018 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc chính sách thuế thu nhập
cá nhân đối với tiền trợ cấp của Bà Trần Thị Kim Chi và Bà Văn Thanh Tuyền, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 03/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản
các thủ tục hành chính về thuế hướng dẫn đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
bao gồm:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của
người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là
cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ
tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có
mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt
Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự
để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế
trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập”
- Tại Khoản 2, Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản
có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng
tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ
các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...”
- Tại Khoản 1, Điều 7
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thu nhập tính thuế từ
tiền lương, tiền công:
“1. Thu nhập tính thuế được xác định
bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản
giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu
trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo
hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này….”
- Tại Điều 25 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, ...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này
phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo
yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy
quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá
nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng:
cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ
cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ
cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế....
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá
nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.”
- Tại Điều 12 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế hướng dẫn:
"c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có
số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ
thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…"
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và đơn
thư của Bà Trần Thị Kim Chi và Bà Văn
Thanh Tuyền:
Về chính sách thuế thu nhập cá nhân:
trường hợp, Bà Trần Thị Kim Chi, Bà Văn Thanh Tuyền là cá nhân cư trú tại Việt
Nam thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Trong kỳ, trường hợp cá nhân cư trú, ký
hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên, khi trả thu nhập, tổ chức cá nhân trả thu nhập
tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo
biểu lũy tiến từng phần và cuối năm cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế
nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù
trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo và cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức cá nhân
trả thu nhập hoặc tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân cư trú được giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (nếu có); cho bản thân
108 triệu đồng/năm và trong năm tính thuế cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản
thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng
khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Về vướng mắc chi trả số tiền trợ cấp hàng tháng cho người lao động: tùy thuộc vào thỏa thuận,
hợp đồng lao động giữa người lao động và Công ty, do đó đề nghị người lao động
làm việc với Công ty để làm rõ nội dung này.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
Bình Dương được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC(TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV&HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Minh
|