TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1021/TCHQ/KTTT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 5 năm 1995
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1021/TCHQ/KTTT NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 1995 VỀ VIỆC
THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP QUÀ BIẾU, QUÀ TẶNG
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố
Căn cứ Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc
hội thông qua ngày 19-5-1994. Căn cứ Nghị định số 05/CP ngày 20-1-1995 của
Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao.
Căn cứ thông tư số 27/TC-TCT ngày 30-3-1995 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 05/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện việc
thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc
bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt
Nam.
1. Đối tượng nộp
thuế thu nhập:
- Là người nhận
quà biếu, quà tặng: gồm cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam, chủ hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp tiền
hoặc hiện vật của cá nhân mang theo người nhập cảnh vào Việt Nam đã kê khai
trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu
thuế về quà biếu, quà tặng.
- Là người mang hộ
quà biếu, quà tặng về Việt Nam (nộp hộ người được nhận quà).
2. Thu nhập chịu
thuế:
Quà biếu, quà tặng
là những khoản thu nhập không thường xuyên.
- Thu nhập về quà
biếu, quà tặng được hiểu là tiền hoặc hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước
ngoài gửi về cho cá nhân ở tại Việt Nam không phân biệt người nước ngoài hay
người Việt Nam, vợ gửi cho chồng hay chồng gửi cho vợ...
- Trường hợp tiền
hoặc hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai
trong tờ khai hải quan HQ60-94 khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc diện
thu thuế về quà biếu, quà tặng. Ngoài ra hàng, tiền của bản thân cá nhân, tổ chức
gửi về trong mọi trường hợp khác (không thuộc diện kê khai tờ hải quan HQ60) đều
phải chịu thuế thu nhập.
3. Căn cứ tính thuế
và biểu thuế để tính thuế thu nhập.
- Là số thu nhập của
từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 05 /CP; Cụ thể: là thu nhập được
tính trên giá trị quà biếu, quà tặng từng lần.
- Thuế suất đối với
thu nhập về quà biếu, quà tặng được áp dụng theo quy định tại Điều
12 Pháp lệnh thuế thu nhập, Điều 9 Nghị định 05/CP; cụ
thể: quà biếu, quà tặng trên 2.000.000 đ/lần, tính theo tỷ lệ thống nhất là 5%
tổng số thu nhập của một lần phát sinh.
- Giá tính thuế
thu nhập về quà biếu, quà tặng được tính theo giá nhập khẩu tại thời điểm nhận
quả; cụ thể: Các đơn vị căn cứ vào bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính và Tổng
cục Hải quan quy định để làm cơ sở xác định giá tính thuế. Trường hợp mặt hàng
quà biếu, quà tặng không nằm trong bảng giá tối thiểu quy định thì đơn vị xây dựng
giá trên cơ sở giá CIF thực tế tại cửa khẩu và theo các quy định hướng dẫn về
xây dựng giá của Tổng cục Hải quan. Ngoại tệ, vàng bạc được tính theo giá bán
ra do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập; trường
hợp ngoại tệ chưa được ngân hàng công bố tỷ giá thì được quy đổi theo tỷ giá
chéo với đồng đôla Mỹ.
3. Trách nhiệm của
Hải quan cửa khẩu và cá nhân trong việc thu, nộp thuế thu nhập.
3.1. Trách nhiệm của
cá nhân có thu nhập chịu thuế.
- Phải tự giác
đăng ký, kê khai thu nhập chịu thuế, nộp thuế thu nhập và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu kê khai.
- Trường hợp kê
khai hoặc kê khai không trung thực, không nộp thuế hoặc chậm nộp thuế thì sẽ bị
xử lý như quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh về thuế thu nhập
(Điều 21 nói rõ về xử lý vi phạm nên không hướng dẫn).
- Người chuyển hộ
quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về phải kê khai và nộp thuế thay cho
người được nhận quà biếu, quà tặng. - Phải nộp thuế thu nhập đầy đủ (nếu có)
trước khi nhận quà biếu, quà tặng.
- Việc kê khai và
tính thuế thu nhập được thực hiện ngay trên tờ khai HQ7A-87.
Số tiền thu thuế
thu nhập được cộng và ghi vào mục 5 phần IV của tờ khai HQ7A-87.
3.2 Trách nhiệm của
hải quan địa phương và cửa khẩu:
- Hải quan cửa khẩu:
hướng dẫn cho người có thu nhập về quà biếu, quà tặng chịu thuế thu nhập thực
hiện thủ tục khai báo trên tờ khai nói trên, tính thuế thu nhập, ghi tổng số
thuế thu nhập vào tờ khai, cấp biên lai thu thuế thu nhập cho người nộp thuế
(biên lai do Bộ Tài chính phát hành mẫu số CTT10) ghi rõ số biên lai thu thuế
thu nhập vào tờ khai, căn cứ tờ khai HQ7A-87 lập bảng tổng hợp kê khai thuế thu
nhập (mẫu số 08-TN đính kèm) báo cáo Cục Hải quan tại địa phương nơi có cửa khẩu.
- Cuối tháng, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố lập bảng tổng hợp quyết toán thuế thu nhập (mẫu số
09-TN đính kèm) đã có xác nhận của Cục Kho bạc địa phương báo cáo Tổng cục Hải
quan (Cục Kiểm tra - Thu thuế XNK) để Tổng cục tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính,
việc báo cáo theo năm dương lịch.
- Mở sổ sách theo
dõi riêng thuế thu nhập, quản lý toàn bộ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc
quản lý thuế thu nhập: thu nhập chịu thuế, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, khai
báo, kê khai nộp, bảo quản biên lai, tính toán số thù lao được hưởng, và nộp tiền
thuế thu nhập vào ngân sách Nhà nước.
- Khoản thù lao được
hưởng tính theo tỷ lệ 1% (một phần trăm) tính trên số thuế thu được để lại đơn
vị, còn 99% nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương 98 loại 14 khoản 01 mục 25 hạng
9 mục lục ngân sách Nhà nước.
- Khoản thù lao được
hưởng là 1% trên tổng số thu được về thuế thu nhập theo Thông tư 27-TC/TCT ngày
30-3-1995 của Bộ Tài chính và chi vào các mục đích sau:
+ Chi tập huấn về
thu thuế thu nhập.
+ Chi mua tài liệu,
in mẫu biểu báo cáo, Văn phòng phẩm phục vụ
thu thuế thu nhập.
+ Chi phí đi lại,
chi phí thu nộp thuế thu nhập.
+ Chi bồi dưỡng,
thưởng hàng tháng, quý, năm cho người trực tiếp
thu thuế thu nhập.
+ Chi bồi dưỡng
cho các bộ phận gián tiếp như tổng hợp, báo cáo, hướng dẫn chỉ đạo về thuế thu
nhập.
+ Các khoản chi
khác liên quan tới thu thuế thu nhập.
Trích 10% nộp Tổng
cục Hải quan (Cục Kiểm tra - Thu thuế XNK) để lại 90% chi tại đơn vị. Hàng
tháng báo cáo Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải quan để Tổng cục tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính.
- Trình tự hạch
toán, ghi chép, thu nộp thuế thu nhập áp dụng theo văn bản hướng dẫn số 129
TCHQ/KTTT ngày 10-4-1995 của Tổng cục Hải quan.
Cụ thể:
1. Số thuế đã thu,
ghi: + Nợ TK 50 + Nợ TK 51
Có TK 65 (6512).
2. Nộp 99% tiền
thuế thu nhập vào tài khoản tiền thuế gửi kho bạc.
+ Nợ TK 53
Có TK 50 (hoặc 51)
3. Xác định số thuế
thu nhập nộp ngân sách Nhà nước là 99% và 1% để tại quỹ phúc lợi đơn vị: a) + Nợ
TK 655 (6512).
Có TK 64 (648)
b) + Nợ TK 65
(6512)
Có TK 83 (835)
4. Chuyển nộp 99%
vào ngân sách Nhà nước:
+ Nợ TK 64 (648)
Có TK 53
5. Nộp 10% về Tổng
cục:
+ Nợ TK 83 (835)
Có TK 50
6. Chi các khoản
thù lao tại đơn vị:
+ Nợ TK 83 (835)
Có TK 50
4- Tổ chức thực hiện:
- Thời hạn áp dụng
vẫn tính từ ngày 24-6-1994 theo công văn số 680 TCHQ/KTTT của Tổng cục Hải quan
về thu thuế thu nhập.
- Trước đây (năm
1994) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố đã thu thuế thu nhập. Đề nghị báo cáo
toàn bộ số thu được, số đã nộp ngân sách, số để lại về Tổng cục để Tổng cục làm
việc với Bộ Tài chính. Nơi nào chưa trích để lại đủ số 1% sẽ được trích đủ 1%
trên tổng số thu được và sẽ trừ vào số thu được năm 1995.
Yêu cầu Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố thực hiện đúng Pháp lệnh, Nghị định số 05/CP, Thông tư
27/TC-TCT về thuế thu nhập và văn bản hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc gì cần báo cáo ngay về Tổng cục để kịp thời hướng dẫn tiếp.